Hôn nhân
Tôi muốn hỏi : nếu tôi kết hôn , tài sản trước hôn nhân của tôi theo pháp luật có được gọi là chung khi có hôn nhân không ? Và tôi phải làm gì để chứng minh và bảo vệ tài sản trước hôn nhân cho đúng luật pháp để tránh tranh chấp
6 Luật sư trả lời
Tài sản trước hôn nhân theo bạn
trình bày có thể hiểu là tài sản đã hình thành, hoàn tất đứng tên bạn trước thời
kỳ hôn nhân. Nếu thuộc trường hợp này có thể: Lập thỏa thuận, cam kết với vợ/chồng
của bạn rằng tài sản trước hôn nhân là tài sản riêng của bạn; lưu giữ lại các giấy
tờ chứng minh tài sản của bạn hình thành trước thời ký hôn nhân để chứng minh
người vợ/chồng không có công sức đóng góp gì đối với tài sản…
Còn nếu tài sản khi bắt đầu mua trước
thời ký hôn nhân, nhưng hoàn tất việc mua bán, chuyển nhượng… sau khi kết hôn
thì việc chứng minh tài sản sẽ trở nên khó khăn hơn.
Bạn liên hệ để được tư vấn chi tiết
hơn.
Trân trọng.
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của Luật sư và add Zalo để
liên hệ khi cần:
Luật sư Nguyễn Thành Huân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Luật Sư 11 (120 - 122 Điện Biên Phủ, Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ
Chí Minh)
Điện thoại:
0979 800 000
Email:
luatsuhuan11@gmail.com
Website: https://luatsu11.vn
Luật sư Nguyễn Thành Huân.
Hai vợ chồng có thể làm văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản trước khi kết hôn a nhé.
Luật sư Phạm Đức Huy.
Chào bạn, trước tiên xin cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi
cho VPLS Triển Luật.
Tài sản có trước khi kết hôn được xem là tài sản riêng hay tài sản chung?
Căn cứ theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định, cụ thể như
sau:
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của
vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế
riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho
vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ
nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật
thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình
thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa
lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Bên cạnh đó, theo Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nhập
tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung như sau:
“Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng
vào tài sản chung
1. Việc nhập tài sản
riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ
chồng.
2. Tài sản được nhập
vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài
sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức
đó.
3. Nghĩa vụ liên
quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản
chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác.”
Đối chiếu quy định trên, những tài sản bạn có trước khi kết hôn nếu bạn
không có thỏa thuận nhập vào tài sản chung thì những tài sản đó là tài sản
riêng của bạn. Tài sản riêng có nhập vào tài sản chung của vợ chồng khi kết hôn
hay không là do thỏa thuận, không có trường hợp nào bắt buộc.
Trong trường hợp bạn muốn rạch ròi hơn về tài sản giữa vợ chồng khi kết
hôn bạn có thể thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, nội dung này được quy
định tại Điều 48 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
“Điều 48. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về
chế độ tài sản của vợ chồng
1. Nội dung cơ bản
của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:
a) Tài sản được xác
định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
b) Quyền, nghĩa vụ
của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan;
tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
c) Điều kiện, thủ
tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
d) Nội dung khác có
liên quan.
2. Khi thực hiện chế
độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa
thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30,
31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.”
Trong trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì
thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công
chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập
kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Để được tư vấn cụ thể hơn hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.
Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo.
Luật sư trả lời bạn như sau: Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Theo quy định trên, không phải khi kết hôn thì tài sản của vợ chồng đều là tài sản chung.
Vợ, chồng có thể có tài sản riêng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.
Tài sản riêng của vợ, chồng cũng bao gồm tài sản được chia riêng cho vợ, chồng từ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
- Để bảo vệ chắc chắn tài sản trước hôn nhân đúng pháp luật để tránh tranh chấp thì bạn và vợ (chồng) nên có văn bản thoả thuận trước về những tài sản nào là tài sản riêng của từng bên.
Tư vấn hoàn toàn miễn phí sau đó mới báo phí thuê luật sư để bạn dễ dàng quyết định!
- LUẬTSƯ.NET
- Địa chỉ: Số 11, Đường số 7, KDC CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP.HCM
- Điện thoại: 1900252511
- Website: https://luậtsư.net/
- Email: tuvanmienphi@luậtsư.net
Luật sư Lê Đức Tuấn.
Luật sự Trương Trọng Thuận - Công ty Luật Thuanlaw trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Thứ nhất, đối với tài sản trước khi kết hôn, căn cứ theo khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (gọi tắt là: Luật HN&GĐ 2014) quy định: “Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn”. Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì tài sản của Quý khách trước khi kết hôn được gọi là tài sản riêng của mỗi người.
Thứ hai, đối với việc chứng minh và bảo vệ tài sản trước hôn nhân. Có thể thấy, tài sản trước khi kết hôn của mỗi bên vợ chồng được xem là tài sản riêng của vợ chồng, và không cần làm bất cứ thủ tục nào để xác nhận đó là tài sản riêng của mình. Tuy nhiên, tại khoản 3 Điều 33 Luật HN&GĐ 2014 có quy định: “Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”. Do đó, để tránh các tranh chấp, mâu thuẫn xảy ra, Quý khách cần phải lưu giữ được các tài liệu, bằng chứng cho thấy nguồn gốc của tài sản có được trước thời điểm kết hôn. Hoặc có thể thỏa thuận về việc xác nhận tài sản chung, tài sản riêng giữa vợ, chồng. Cụ thể: theo khoản 1 Điều 48 Luật HN&GĐ 2014 quy định về những nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản như sau:
1. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:
a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
d) Nội dung khác có liên quan.
Như vậy, để tránh các mâu thuẫn tranh chấp không đáng có trong gia đình, Quý khách cần rạch ròi giữa tài sản chung và tài sản riêng giữa vợ, chồng.
Bạn cần tư vấn về pháp lý vui lòng liên hệ Luật sư Thuận - ĐT: 0945 202 001
Luật sư Trương Trọng Thuận.
Câu hỏi của bạn gồm hai nội dung, Luật sư 24H HCM trả lời từng nội dung như sau:
1. Tài sản do bạn tạo lập trước khi đăng ký kết hôn là tài sản riêng của bạn, trừ trường hợp bạn và vợ có thoả thuận với nhau về việc chuyển tài sản riêng này thành tài sản chung của vợ chồng.
2. Hiện nay, pháp luật cho phép bạn và vợ thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng. Theo đó, bạn và vợ có thể thoả thuận các nội dung sau đây:
- Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
- Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
- Nội dung khác có liên quan.
Thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Trường hợp cần hỗ trợ thêm, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp và chi tiết hơn:
Công ty Luật TNHH Luật sư 24H HCMC
29 Nguyễn Thị Tần, Phường 2, Quận 8, TP.HCM
ĐT/Zalo: 0973761188
Luật sư Nguyễn Thị Phương.
Lĩnh vực Hôn nhân gia đình
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư