iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Hôn nhân gia đình  
          3. Hôn nhân
          13/02/2025

          Hôn nhân

          Tôi muốn hỏi : nếu tôi kết hôn , tài sản trước hôn nhân của tôi theo pháp luật có được gọi là chung khi có hôn nhân không ? Và tôi phải làm gì để chứng minh và bảo vệ tài sản trước hôn nhân cho đúng luật pháp để tránh tranh chấp


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Phạm Thị Thu Ads

          99 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.6

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          6 Luật sư trả lời

          Nguyễn Thành Huân

          Luật sư: Nguyễn Thành Huân

          729 nhận xét
          0979800000 tel: 0979800000
          Gọi
          Thông tin

            Tài sản trước hôn nhân theo bạn trình bày có thể hiểu là tài sản đã hình thành, hoàn tất đứng tên bạn trước thời kỳ hôn nhân. Nếu thuộc trường hợp này có thể: Lập thỏa thuận, cam kết với vợ/chồng của bạn rằng tài sản trước hôn nhân là tài sản riêng của bạn; lưu giữ lại các giấy tờ chứng minh tài sản của bạn hình thành trước thời ký hôn nhân để chứng minh người vợ/chồng không có công sức đóng góp gì đối với tài sản…

            Còn nếu tài sản khi bắt đầu mua trước thời ký hôn nhân, nhưng hoàn tất việc mua bán, chuyển nhượng… sau khi kết hôn thì việc chứng minh tài sản sẽ trở nên khó khăn hơn.

            Bạn liên hệ để được tư vấn chi tiết hơn.

            Trân trọng.


            Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.

            Lưu lại thông tin của Luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần:

            Luật sư Nguyễn Thành Huân

            Giám đốc Công ty Luật TNHH Luật Sư 11 (120 - 122 Điện Biên Phủ, Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh)

            Điện thoại: 0979 800 000

            Email: luatsuhuan11@gmail.com

            Website: https://luatsu11.vn

            Luật sư Nguyễn Thành Huân.

            Phạm Đức Huy

            Luật sư: Phạm Đức Huy

            78 nhận xét
            0977761893 tel: 0977761893
            Gọi
            Thông tin

              Hai vợ chồng có thể làm văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản trước khi kết hôn a nhé.

              Luật sư Phạm Đức Huy.

              Hồ Ngọc Hiền Thảo

              Luật sư: Hồ Ngọc Hiền Thảo

              598 nhận xét
              0776820693 tel: 0776820693
              Gọi
              Thông tin

                Chào bạn, trước tiên xin cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho VPLS Triển Luật.

                Tài sản có trước khi kết hôn được xem là tài sản riêng hay tài sản chung?

                 

                Căn cứ theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định, cụ thể như sau:

                “Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

                1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

                2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

                 

                Bên cạnh đó, theo Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung như sau:

                “Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung

                1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.

                2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.

                3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”

                 

                Đối chiếu quy định trên, những tài sản bạn có trước khi kết hôn nếu bạn không có thỏa thuận nhập vào tài sản chung thì những tài sản đó là tài sản riêng của bạn. Tài sản riêng có nhập vào tài sản chung của vợ chồng khi kết hôn hay không là do thỏa thuận, không có trường hợp nào bắt buộc.

                 

                Trong trường hợp bạn muốn rạch ròi hơn về tài sản giữa vợ chồng khi kết hôn bạn có thể thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, nội dung này được quy định tại Điều 48 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

                “Điều 48. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng

                1. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:

                a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;

                b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;

                c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;

                d) Nội dung khác có liên quan.

                2. Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.”

                 

                Trong trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.

                 

                Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Để được tư vấn cụ thể hơn hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.

                Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo.

                Lê Đức Tuấn

                Luật sư: Lê Đức Tuấn

                824 nhận xét
                0914431086 tel: 0914431086
                Gọi
                Thông tin

                  Luật sư trả lời bạn như sau: Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

                  Tài sản riêng của vợ, chồng

                  1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

                  2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

                  Theo quy định trên, không phải khi kết hôn thì tài sản của vợ chồng đều là tài sản chung.

                  Vợ, chồng có thể có tài sản riêng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.

                  Tài sản riêng của vợ, chồng cũng bao gồm tài sản được chia riêng cho vợ, chồng từ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

                  - Để bảo vệ chắc chắn tài sản trước hôn nhân đúng pháp luật để tránh tranh chấp thì bạn và vợ (chồng) nên có văn bản thoả thuận trước về những tài sản nào là tài sản riêng của từng bên.

                  Nếu bạn đang gặp phải vấn đề về pháp luật, hãy liên hệ với luật sư để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

                  Tư vấn hoàn toàn miễn phí sau đó mới báo phí thuê luật sư để bạn dễ dàng quyết định!

                  Gọi ngay Luật Sư 1900252511

                  • LUẬTSƯ.NET
                  • Địa chỉ: Số 11, Đường số 7, KDC CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP.HCM
                  • Điện thoại: 1900252511
                  • Website: https://luậtsư.net/
                  • Email: tuvanmienphi@luậtsư.net

                  Luật sư Lê Đức Tuấn.

                  Trương Trọng Thuận

                  Luật sư: Trương Trọng Thuận

                  9 nhận xét
                  0945202001 tel: 0945202001
                  Gọi
                  Thông tin

                    Luật sự Trương Trọng Thuận - Công ty Luật Thuanlaw trả lời câu hỏi của bạn như sau:

                    Thứ nhất, đối với tài sản trước khi kết hôn, căn cứ theo khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (gọi tắt là: Luật HN&GĐ 2014) quy định: “Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn”. Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì tài sản của Quý khách trước khi kết hôn được gọi là tài sản riêng của mỗi người.

                    Thứ hai, đối với việc chứng minh và bảo vệ tài sản trước hôn nhân. Có thể thấy, tài sản trước khi kết hôn của mỗi bên vợ chồng được xem là tài sản riêng của vợ chồng, và không cần làm bất cứ thủ tục nào để xác nhận đó là tài sản riêng của mình. Tuy nhiên, tại khoản 3 Điều 33 Luật HN&GĐ 2014 có quy định: “Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”. Do đó, để tránh các tranh chấp, mâu thuẫn xảy ra, Quý khách cần phải lưu giữ được các tài liệu, bằng chứng cho thấy nguồn gốc của tài sản có được trước thời điểm kết hôn. Hoặc có thể thỏa thuận về việc xác nhận tài sản chung, tài sản riêng giữa vợ, chồng. Cụ thể: theo khoản 1 Điều 48 Luật HN&GĐ 2014 quy định về những nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản như sau:

                    1. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:

                    a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;

                    b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;

                    c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;

                    d) Nội dung khác có liên quan.

                    Như vậy, để tránh các mâu thuẫn tranh chấp không đáng có trong gia đình, Quý khách cần rạch ròi giữa tài sản chung và tài sản riêng giữa vợ, chồng.

                    Bạn cần tư vấn về pháp lý vui lòng liên hệ Luật sư Thuận - ĐT: 0945 202 001

                    Luật sư Trương Trọng Thuận.

                    Nguyễn Thị Phương

                    Luật sư: Nguyễn Thị Phương

                    205 nhận xét
                    0973761188 tel: 0973761188
                    Gọi
                    Thông tin

                      Câu hỏi của bạn gồm hai nội dung, Luật sư 24H HCM trả lời từng nội dung như sau:

                      1. Tài sản do bạn tạo lập trước khi đăng ký kết hôn là tài sản riêng của bạn, trừ trường hợp bạn và vợ có thoả thuận với nhau về việc chuyển tài sản riêng này thành tài sản chung của vợ chồng.

                      2. Hiện nay, pháp luật cho phép bạn và vợ thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng. Theo đó, bạn và vợ có thể thoả thuận các nội dung sau đây:

                      - Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;

                      - Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;

                      - Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;

                      - Nội dung khác có liên quan.

                      Thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.

                      Trường hợp cần hỗ trợ thêm, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp và chi tiết hơn:

                      Công ty Luật TNHH Luật sư 24H HCMC

                      29 Nguyễn Thị Tần, Phường 2, Quận 8, TP.HCM

                      ĐT/Zalo: 0973761188


                      Luật sư Nguyễn Thị Phương.

                      Luật sư: Phạm Thị Thu Ads

                      99 nhận xét

                      • Đánh giá của iLAW: 9.6

                      Nhắn tin
                      Mức phí
                      Hồ sơ

                      Gọi

                      Luật sư: Tạ Thị Bích Thuận Ads

                      25 nhận xét

                      • Đánh giá của iLAW: 9.3

                      Nhắn tin
                      Mức phí
                      Hồ sơ

                      Gọi

                        0916999058

                      Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                      1. Hôn nhân gia đình
                        Có 3 Luật sư trả lời
                      2. hỏi
                        Có 3 Luật sư trả lời
                      3. ly hôn
                        Có 7 Luật sư trả lời
                      4. tham vấn ly hôn
                        Có 4 Luật sư trả lời
                      5. Ly hôn chia tài sản vẫn còn nợ ngân hàng
                        Có 5 Luật sư trả lời
                      6. Kết hôn với người nước ngoài
                        Có 4 Luật sư trả lời

                        Lĩnh vực Hôn nhân gia đình

                        1. Chia tài sản ly hôn
                        2. Giành quyền nuôi con
                        3. Ly hôn
                        4. Ly hôn có yếu tố nước ngoài
                        5. Ly hôn đơn phương
                        6. Ly hôn thuận tình
                        7. Nhận con nuôi

                        Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                        Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                        Đặt câu hỏi

                        - hoặc -

                        Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                        Tìm kiếm luật sư

                        Duyệt tìm Luật sư

                        • Theo lĩnh vực
                        • Theo tỉnh thành

                            Đánh giá (Rating) của iLAW

                            1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                            iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                            2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                            Kinh nghiệm và bằng cấp

                            Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                            Thành tựu trong nghề nghiệp

                            Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                            Danh tiếng và uy tín trong nghề

                            Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                            Đóng góp cho nghề

                            Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                            Đóng góp cho cộng đồng

                            Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                            3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                            Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                            10 - 9.0: Xuất sắc 

                            8.9 - 8.0: Rất tốt 

                            7.9 - 7.0: Tốt 

                            6.9 - 6.0: Trung bình

                            • Về chúng tôi
                            • Điều khoản sử dụng
                            • Dành cho người dùng
                            • Dành cho Luật sư
                            • Chính sách bảo mật
                            • Nội quy trang Nhận xét
                            • Đánh giá của iLAW

                            Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                            Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                            Điện thoại: (028) 7303 2868

                            Email: cskh@i-law.vn

                            GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                            iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                            © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019