Kết hôn với người nước ngoài đang có vợ
4 Luật sư trả lời
Thắc mắc của bạn tôi xin đưa ra ý kiến giải đáp như sau:
Thứ nhất, về điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật
Căn cứ Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn:
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định các hành vi bị cấm:
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
Như vậy, theo quy định trên thì bạn trai bạn vẫn còn hôn nhân hợp pháp với người vợ bên Đài Loan, điều đó có nghĩa là bạn kết hôn với người đã có vợ, cho nên không đủ điều kiện kết hôn của Luật hôn nhân và gia đình. Bên cạnh đó, khi đăng ký kết hôn, cơ quan đăng ký kết hôn sẽ yêu cầu đối tượng đăng ký phải cung cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, đối với người nước ngoài như bạn trai bạn thì sẽ phải đến cơ quan có thẩm quyền tại nước mà người đó là công dân để lấy giấy chứng tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, trường hợp bạn trai vẫn còn quan hệ hôn nhân hợp pháp với người vợ bên Đài Loan thì sẽ không chứng minh được tình trạng hôn nhân và không đáp ứng điều kiện kết hôn theo quy định.
Thứ hai, về việc bạn hỏi bạn có thể kết hôn với bạn trai trước và làm giấy đăng ký kết hôn sau
Căn cứ Điều 48 Nghị Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định Hành vi vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng; vi phạm quy định về ly hôn:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đến 3.000.0000 đồng đối với các hành vi sau:
Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
…
Bên cạnh đó, Điều 147 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009 quy định về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng:
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
2. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\"
Như vậy, việc bạn muốn kết hôn trước khi đăng kí giấy chứng nhận đăng ký kết hôn với người bạn trai đã có vợ của mình cũng hoàn toàn không được và có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Tóm lại, nếu muốn kết hôn hợp pháp với người bạn trai của bạn thì cách duy nhất là bạn trai của bạn phải hoàn tất thủ tục ly hôn với người vợ tại Đài Loan.
Trân trọng.
Luật sư Phan Đức Tín.
Luật sư Phan Đức Tín.
Em không thể tổ chức tiệc cưới, vì như vậy là vi phạm quy định pháp luật hôn nhân khi người kia đang có vợ!
Và em hoàn toàn không thể đăng ký kết hôn nếu người kia chưa ly hôn với vợ.
Luật sư Nguyễn Đình Thái Hùng
Luật sư Nguyễn Đình Thái Hùng.
Đối với câu hỏi của bạn luật sư tư vấn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đang muốn kết hôn với một người Đài Loan, tuy nhiên thì người này đã có vợ rồi nhưng chưa làm thủ tục ly hôn. bạn có hỏi là trường hợp này bạn có làm thủ tục đăng ký kết hôn được không? trong trường hợp này! luật sư tư vấn như sau:
Căn cứ vào quy định tại Nghị định 126/2014/NĐ-CP Hướng dẫn luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài sẽ thực hiện tại UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thành phần hồ sơ gồm có:
Điều 20. Hồ sơ đăng ký kết hôn
1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi bên theo mẫu quy định;
b) giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng. trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;
c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
d) Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau).
2. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:
a) Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến bảo vệ bí mật nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó;
b) Đối với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì còn phải có giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
c) Đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam thì còn phải có giấy xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp, trừ trường hợp pháp luật của nước đó không quy định cấp giấy xác nhận này.
Như vậy trong trường hợp này khi đăng ký kết hôn thì bạn trai của bạn sẽ phải cung cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền ở Đài Loan cấp về việc anh ta đủ các điều kiện kết hôn, tuy nhiên, thì việc bạn trai bạn đã có vợ và chưa làm thủ tục ly hôn, nên việc xin giấy xác nhận đó là vô cùng khó khăn, chính vì vậy, việc đăng ký kết hôn của bạn sẽ không thực hiện được, vì không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Do đó, trong trường hợp này bạn nên để bạn trai bạn giải quyết việc ly hôn với vợ ở bên Đài Loan, rồi mới tiến hành việc đăng ký kết hôn.Còn về vấn đề hai bạn làm đám cưới và đăng ký kết hôn sau, thì mình tư vấn như sau: theo quy định của pháp luật thì do hai bạn chưa đăng ký kết hôn nên quan hệ giữa bạn và người đó không phải là quan hệ vợ chồng, nên trong quá trình chung sống nếu có phát sinh tranh chấp liên quan đến tài sản cũng, con... thì quyền lợi của bạn có thể sẽ không được pháp luật bảo đảm. Do đó, bạn nên cân nhắc trước khi quyết định.
Trên đây là toàn bộ ý kiến tư vấn của luật sư! Trân trọng.
Luật sư Nguyễn Đức Biên
Luật sư Nguyễn Đức Biên.
Chào bạn!
Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn vàgiải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Cơ sở pháp lý : Luật hôn nhân giađình 2014
Theo quy định tại Điều 126 của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 thì việc kết hôn giữa công dân ViệtNam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điềukiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyềncủa Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật nàyvề điều kiện kết hôn. Theo đó, điều kiện kết hôn theo Điều 5 và Điều 8 của Luật bao gồm:
Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sauđây:
+ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự.
Cấm các hành visau đây:
+ Kết hôngiả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kếthôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống nhưvợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặcchung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùngdòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹnuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng vớicon dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêngcủa chồng.
Trước đó, bạn traicủa bạn đang là người có vợ và hiện tại đang trong quá trình làm thủ tụcly hôn nên về mặt pháp lý, bạn traicủa bạn và người đó vẫn đang là vợ chồng. Do vậy, bạn sẽ không được kết hônvới người bạn trai Đài Loan này vì như vậy sẽ vi phạm pháp luật về hônnhân và gia đình. Vì vậy, ngườibạn trai này của bạn nên thực hiện xong thủ tục ly hôn để chấm dứt về mặtpháp lý quan hệ vợ chồng với người vợ cũ thì mới thực hiện thủ tục kết hôn với bạn được.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của bạn!
Trân trọng ./.
Luật sư Nguyễn Hòa Thuận.
Lĩnh vực Hôn nhân gia đình
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư