Luật đất đai
2 Luật sư trả lời
Chào bạn, căn cứ vào thông
tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Bộ luật
dân sự 2015 có định nghĩa bảo lãnh như sau:
Điều 335: Bảo lãnh
1. Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi
là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ
thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh),
nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
2. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo
lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp
bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Điều
336: Phạm vi bảo lãnh
1. Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một
phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.
2. Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên
nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, lãi trên số tiền chậm trả, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện
pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
4. Trường hợp nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa
vụ phát sinh trong tương lai thì phạm vi bảo lãnh không bao gồm nghĩa vụ phát
sinh sau khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn tại.
Điều
342.Trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh
1. Trường hợp bên được bảo lãnh không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa
vụ đó.
2. Trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện
đúng nghĩa vụ bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh
thanh toán giá trị nghĩa vụ vi phạm và bồi thường thiệt hại.
Theo
những thông tin bạn cung cấp, gia đình bạn nhận bảo lãnh cho người anh họ vay
ngân hàng. Tùy vào hợp đồng bảo lãnh để xác định thời hạn cũng như phạm vi chịu
trách nhiệm đối với nghĩa vụ bảo lãnh của gia đình bạn. Trong trường hợp không
có thỏa thuận cụ thể thì người bảo lãnh phải chịu trách nhiệm với phần gốc và
cả phần lãi của nghĩa vụ vay tiền nói trên. Việc ngân hàng liên hệ yêu cầu gia
đình bạn thực hiện nghĩa vụ thay là hoàn toàn chính xác. Bạn phải có nghĩa vụ
thanh toán đầy đủ cho ngân hàng các khoản tiền gốc và tiền lãi của hợp đồng vay
trên khi hợp đồng đó đến hạn thực hiện mà bên được bảo lãnh ( là anh họ bạn )
không thực hiện hợp đồng.
Sau
khi bạn đã thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận bảo lãnh thì theo quy
định tại Điều 340 Bộ luật dân sự 2015
Điều
340.Quyền yêu cầu của bên bảo lãnh
Bên bảo lãnh có quyền yêu cầu bên được bảo
lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi nghĩa vụ bảo lãnh đã thực
hiện, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Như
vậy, sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình,bạn có quyền yêu cầu người
anh họ thực hiện nghĩa vụ hoàn trả lại cho mình khoản tiền mà bạn đã trả thay.
Quan hệ về bảo lãnh được điều chỉnh theo quy định của Bộ luật dân sự. Nếu bạn
muốn đòi lại tiền do đã thực hiện việc trả nợ cho anh họ theo hợp đồng bảo lãnh
thì có thể kiện đòi lại tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự. Các giấy tờ
bạn cần chuẩn bị cho việc khởi kiện bao gồm:
-
Đơn khởi kiện
-
Hợp đồng bảo lãnh của bạn với ngân hàng
-
Giấy tờ, chứng từ chứng minh bạn đã thanh toán các trách nhiệm đến hạn cho
người được bảo lãnh
-
Các tài liệu và giấy tờ khác có liên quan.
Sau đó bạn nộp đơn khởi kiện tại địa chỉ thường trú của người được bảo lãnh.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM
KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp
luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân
Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng./
Luật sư Dương Hoài
Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
Luật sư Dương Hoài Vân.
Chào bạn,
Trường hợp của bạn chúng tôi đã gặp và hiện nay không phải là hiếm. Đây là dạng vay vốn có thế chấp bằng tài sản của bên thứ ba. Do bạn là người bảo lãnh nên về nguyên tắc nếu người đi vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ thì bạn phải thực hiện nghĩa vụ đó; Nếu bạn cũng không thực hiện đúng nghĩa vụ của người đi vay thì ngân hàng sẽ có quyền xử lý tài sản thế chấp. Để giải quyết tốt nhất, bạn nên thực hiện như sau:
- Yêu cầu ngân hàng làm rõ về hợp đồng vay, tiền lãi, số dư nợ
- Kiểm tra lại hợp đồng tín dụng, các lần giải ngân để xác định giới hạn nghĩa vụ của bạn
- Củng cố lại các tài liệu để sẵn sàng tham gia tranh chấp tại tòa án vì ngân hàng sẽ khởi kiện
- Kiểm tra lại các hồ sơ vay để xem việc cho vay, thế chấp có đảm bảo quy định pháp luật hay không.
Nói chung sẽ có nhiều nội dung cần làm rõ vì mỗi vụ việc sẽ có các tình tiết pháp lý khác nhau. Chúng tôi chưa được tiếp cận hồ sơ cụ thể của bạn nên chưa thể tư vấn cụ thể hơn.
Bạn có thể tham khảo các quy định sau đây. Và liên hệ chúng tôi để được hỗ trợ tốt hơn:
Điều 335. Bảo lãnh
1. Bảo lãnh là việc
người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây
gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau
đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên
được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
2. Các bên có thể thỏa
thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo
lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh.
Điều 336. Phạm vi bảo lãnh
1. Bên bảo lãnh có thể
cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.
2. Nghĩa vụ bảo lãnh bao
gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, lãi trên số
tiền chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Các bên có thể thỏa
thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh.
4. Trường hợp nghĩa vụ
được bảo lãnh là nghĩa vụ phát sinh trong tương lai thì phạm vi bảo lãnh không
bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh
chấm dứt tồn tại.
Điều 337. Thù lao
Bên bảo lãnh được hưởng
thù lao nếu bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thỏa thuận.
Điều 338. Nhiều người cùng bảo lãnh
Khi nhiều người cùng bảo
lãnh một nghĩa vụ thì phải liên đới thực hiện việc bảo lãnh, trừ trường hợp có
thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc lập; bên có
quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người bảo lãnh liên đới phải thực
hiện toàn bộ nghĩa vụ.
Khi một người trong số
những người bảo lãnh liên đới đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay cho bên được
bảo lãnh thì có quyền yêu cầu những người bảo lãnh còn lại phải thực hiện phần
nghĩa vụ của họ đối với mình.
Điều 339. Quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh
1. Trường hợp bên được
bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên
nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh,
trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay
cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ.
2. Bên nhận bảo lãnh
không được yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh
khi nghĩa vụ chưa đến hạn.
3. Bên bảo lãnh không
phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bên nhận bảo lãnh có thể bù
trừ nghĩa vụ với bên được bảo lãnh.
Điều 340. Quyền yêu cầu của bên bảo lãnh
Bên bảo lãnh có quyền
yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi nghĩa
vụ bảo lãnh đã thực hiện, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 341. Miễn việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
1. Trường hợp bên bảo
lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện
nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì bên được bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ
đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy
định khác.
2. Trường hợp chỉ một
trong số nhiều người cùng bảo lãnh liên đới được miễn việc thực hiện phần nghĩa
vụ bảo lãnh của mình thì những người khác vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
của họ.
3. Trường hợp một trong
số những người nhận bảo lãnh liên đới miễn cho bên bảo lãnh không phải thực
hiện phần nghĩa vụ đối với mình thì bên bảo lãnh vẫn phải thực hiện phần nghĩa
vụ còn lại đối với những người nhận bảo lãnh liên đới còn lại.
Điều 342. Trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh
1. Trường hợp bên được
bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh
phải thực hiện nghĩa vụ đó.
2. Trường hợp bên bảo
lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu
cầu bên bảo lãnh thanh toán giá trị nghĩa vụ vi phạm và bồi thường thiệt hại.
Điều 343. Chấm dứt bảo lãnh
Bảo lãnh chấm dứt trong
trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được bảo
lãnh chấm dứt.
2. Việc bảo lãnh được
hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
3. Bên bảo lãnh đã thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
4. Theo thỏa thuận của
các bên.
-----------------------------------------------------------------------------------
Mọi chi tiết cần hỗ trợ bạn có thể liên hệ:
Luật sư Nguyễn Quang Trung - 0862667736
Công ty
Luật TLT
Luật sư Nguyễn Quang Trung.
Lĩnh vực Đất đai
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư