Luật hôn nhân gia đình
5 Luật sư trả lời
Chào bạn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Duy Nguyễn. Với thắc mắc của bạn, công ty Luật Duy Nguyễn gửi bạn lời tư vấn như sau:
Điểm a Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
\"Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.\"
Vậy về độ tuổi kết hôn: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
Thủ tục đăng ký kết hôn:
Hy vọng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết vướng mắc.
Luật sư Nguyễn Duy.
Đối với câu hỏi của bạn! Luật sư tư vấn như sau:
Căn cứ vào điều 8 luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về điều kiện kết hôn thì độ tuổi đủ điều kiện kết hôn là: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
Thủ tục đăng ký kết hôn:
Người yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND cấp xã nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ.
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện UBND cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
Thành phần hồ sơ gồm có:
- Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác;
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu.
- Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
- Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.
- Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu) hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu)
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
Thời hạn giải quyết:
- Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì UBND cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trên đây là toàn bộ ý kiến tư vấn của luật sư! Trân trọng.
Luật sư Nguyễn Đức Biên.
1. Theo Luật HN& GĐ năm 2014 thì độ tuổi kết hôn được qui định như sau:
Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
2. Thủ tục đăng ký kết hôn:
- Câu hỏi này tôi xin trả lời thủ tục đăng ký kết hôn trong nước:
a. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam và nữ phải nộp Tờ khai theo mẫu quy định cho cơ quan có thẩm quyền và xuất trình CMTND
– Trong trường hợp một người cư trú tại xã/ phường/ thị trấn này nhưng đăng ký kết hôn tại xã/ phường/ thị trấn khác thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
– Trong trường hợp đăng ký kết hôn có người đang trong thời hạn công tác/ học tập/ lao động ở nước ngoài về nước làm thủ tục đăng ký kết hôn thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.
– Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
– Giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị trong vòng 6 tháng kể từ ngày xác nhận.
b. Ngay sau khi nhận được đầy đủ giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo chủ tịch UBND cấp xã tổ chức trao giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc
c. Khi làm thủ tục đăng ký kết hôn, hai bên nam và nữ phải có mặt.
Luật sư Đỗ Hồng Thụy Vi.
Chào bạn
Theo qui định của Luật hôn nhân và gia đình.
Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Điều 18 Luật hộ tịch qui định thủ tục đăng ký kết hôn như sau.
Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Vài ý để bạn có thêm thông tin cho trường hợp của mình
Thân ái!
Luật sư Thái Bình Dương.
Chào bạn!
Trước tiên xintrân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn vàgiải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Cơ sở pháp lý
Luật hôn nhân giađình 2014
Theo quy định củaLuật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về độ tuổi kết hôn như sau:
“Điều8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn vớinhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do namvà nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lựchành vi dân sự;
d) Việc kết hôn khôngthuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, cvà d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừanhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Thủ tục đăng ký kết hôn:
Bạn cần chuẩn bị một số loại giấy tờ sau để mang tới nơi làmthủ tục đăng ký kết hôn:
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (giấy chứng nhận độc thân) – nhất định phải có
- Tờ khai đăng ký kết hôn
- Bản sao công chứng chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu của cả hai bạn
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền cấp trong kì hạn 6 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ
- Bản sao công chứng sổ hộ khẩu của hai bên
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!
Trân trọng.
Luật sư Nguyễn Hòa Thuận.
Lĩnh vực Hôn nhân gia đình
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư


