iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Hôn nhân gia đình  
          3. Luật hôn nhân và gia đình
          02/01/2025

          Luật hôn nhân và gia đình

          Mình chồng mình kết hôn được 10 năm có hai người con là bé trai 8 tuổi và bé gái 2 tuổi có một tài sản chung tại An Giang do cha mẹ của mình cho vợ chồng nhưng sống chung không hạnh phúc nên lý hôn thì mình có yêu cầu được chia nhiều hơn vì căn nhà đó bà mẹ mình cho và có công đóng góp nhiều thì có được xem xét không ạ


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Trịnh Thị Hạnh Ads

          141 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.5

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          5 Luật sư trả lời

          Lê Đức Tuấn

          Luật sư: Lê Đức Tuấn

          824 nhận xét
          0914431086 tel: 0914431086
          Gọi
          Thông tin

            Luật sư tư vấn trường hợp của bạn như sau:

            Theo Khoản 2, Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:


            Hoàn cảnh của gia đình nói chung và vợ, chồng nói riêng;

            Công sức của vợ, chồng đóng góp vào sự xây dựng, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Trong đó, lao động của vợ và chồng trong gia đình được tính là lao động có thu nhập;

            Bảo vệ lợi ích tối đa của vợ, chồng trong sản xuất, kinh doanh để cả hai bên đều có đủ điều kiện tiếp tục lao động tạo ra thu nhập;

            Sai sót của mỗi bên có vi phạm đến quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng.


            Theo thông tin bạn cung cấp, căn nhà 2 vợ chồng đang sinh sống là do ba mẹ bạn cho (nếu ba mẹ tặng cho riêng bạn thì là tài sản riêng của bạn); Nếu ba mẹ cho 2 vợ chồng thì đó là tài sản chung của 2 vợ chồng và theo quy định pháp luật Nguyên tắc chia đôi tài sản khi ly hôn có thể hiểu một cách đơn giản là mỗi bên được sở hữu một nửa (½) giá trị tài sản có được trong thời kỳ hôn nhân. Tuy vậy, trong quá trình thẩm định sẽ còn dựa vào một số yếu tố khác như hoàn cảnh riêng của mỗi bên, công sức lao động đóng góp, sai sót của vợ, chồng… Nghĩa là, không phải trường hợp nào cũng áp dụng chia đôi 50 50 giá trị tài sản mà có thể linh hoạt hơn theo tình huống thực tế. Có rất nhiều trường hợp đặc biệt khối tài sản tạo lập được chia theo tỷ lệ 70:30 hay 80:20 vẫn được xem là hợp pháp và đúng với quy định.

            Nếu bạn đang gặp phải vấn đề về pháp luật, hãy liên hệ với luật sư để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

            Tư vấn hoàn toàn miễn phí sau đó mới báo phí thuê luật sư để bạn dễ dàng quyết định!

            Gọi ngay Luật Sư 1900252511

            • LUẬTSƯ.NET
            • Địa chỉ: Số 11, Đường số 7, KDC CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP.HCM
            • Điện thoại: 1900252511
            • Website: https://luậtsư.net/
            • Email: tuvanmienphi@luậtsư.net

            Luật sư Lê Đức Tuấn.

            Nguyễn Thị Phương

            Luật sư: Nguyễn Thị Phương

            205 nhận xét
            0973761188 tel: 0973761188
            Gọi
            Thông tin

              Chào bạn, 

              Liên quan đến vấn đề của bạn, Luật sư 24H HCMC trả lời như sau:

              Đối với tài sản là căn nhà mà cha mẹ bạn tặng, việc phân chia sẽ dựa vào nguyên tắc sau:

              1. Nguồn gốc tài sản: Nếu căn nhà là tài sản tặng riêng bạn (có giấy tờ chứng minh), thì đó là tài sản tặng riêng bạn (có giấy tờ chứng minh), thì đó là tài sản riêng, không đưa vào khi ly hôn. Nếu tặng chung hoặc 2 vợ chồng có thỏa thuận tài sản là tài sản chung thì đây được xem là tài sản chung của vợ chồng.

              2. Công sức đóng góp: Theo điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014, khi chia tài sản chung, tòa án sẽ xem xét đến công sức đóng góp của bạn. Nếu bạn chứng minh được đóng góp lớn hơn (về tài chính, công sức).

              Hãy chuẩn bị các tài liệu sau đây:

              Giấy chứng nhận quyền sở hữu căn nhà. Văn bản tặng cho từ ba mẹ (nếu có) Chứng cứ khởi hiện sự đóng góp lớn vào việc gìn giữ hoặc phát triển tài sản

              Giấy chứng nhận quyền sở hữu căn nhà.

              Văn bản tặng cho từ ba mẹ (nếu có)

              Chứng cứ khởi hiện sự đóng góp lớn vào việc gìn giữ hoặc phát triển tài sản

              Các dịch vụ của Luật Sư 24H HCMC :

               

                • Dân sự – Giải quyết tranh chấp
                • Đất đai
                • Doanh nghiệp
                • Hành chính
                • Hình sự
                • Hôn nhân gia đình
                • Hợp đồng
                • Di Chúc – Thừa kế
                • Lao Động

              Liên hệ ngay để được hỗ trợ:

               

                • Tư vấn pháp luật qua điện thoại: 0973761188
                • Tư vấn pháp luật qua Facebook, Tìm, kết nối tới Fanpage Facebook Luật Sư 24H (Luật sư hỗ trợ tư vấn phản hồi Online 24/24)
                • Tư vấn pháp luật dân sự qua Zalo 0973761188
                • Gửi hồ sơ, tài liệu, nội dung liên quan cần tư vấn qua Email: PhuongNguyenLuatSu@gmail.com (Luật sư sẽ xem xét phản hồi sau 24-48 giờ nhận được thư tư vấn)

              Tư vấn trực tiếp tại văn phòng giao dịch trụ sở công ty Luật Sư 24H HCMC

               

                • Địa chỉ Luật Sư 24H HCMC: 29 Nguyễn Thị Tần, Phường 2, Quận 8, TP.HCM

              Lưu ý trước khi đến trực tiếp văn phòng, Quý khách cần đặt lịch hẹn qua số Hotline 0973761188 để được hỗ trợ tốt nhất.

               

              Luật sư Nguyễn Thị Phương.

              Phạm Đức Huy

              Luật sư: Phạm Đức Huy

              78 nhận xét
              0977761893 tel: 0977761893
              Gọi
              Thông tin

                Được xem xét công sức đóng góp chị nhé.

                Luật sư Phạm Đức Huy.

                Hồ Ngọc Hiền Thảo

                Luật sư: Hồ Ngọc Hiền Thảo

                598 nhận xét
                0776820693 tel: 0776820693
                Gọi
                Thông tin

                  Chào bạn, về vấn đề của bạn, chúng tôi có một số ý kiến tư vấn như sau:

                  Nếu căn nhà được cha mẹ bạn cho riêng bạn (có giấy tờ hoặc bằng chứng rõ ràng), thì căn nhà đó sẽ được xem là tài sản riêng của bạn và không phải chia khi ly hôn.

                  Nếu cha mẹ bạn cho cả hai vợ chồng hoặc hai vợ chồng có thỏa thuận tài sản là tài sản chung thì căn nhà sẽ được xem là tài sản chung của hai vợ chồng.

                  Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:

                  “1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

                  Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

                  2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

                  a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

                  b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

                  c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

                  d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”

                   

                  Như vậy, khi tài sản được xác định là tài sản chung, Tòa án sẽ xem xét công sức đóng góp của mỗi bên để quyết định tỷ lệ chia. Công sức đóng góp không chỉ tính bằng thu nhập mà còn bao gồm công việc nội trợ, chăm sóc con cái, và duy trì gia đình.

                  Nếu bạn có bằng chứng cho thấy mình đóng góp nhiều hơn vào việc hình thành hoặc cải thiện giá trị căn nhà (ví dụ: sơn/sửa chữa, xây dựng thêm, mua sắm vật dụng, nội thất ….), bạn có thể yêu cầu chia phần nhiều hơn.

                  Để bảo vệ quyền lợi, bạn nên chuẩn bị các bằng chứng sau:

                  ·       Giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản (hợp đồng tặng cho, giấy tờ nhà đất).

                  ·       Bằng chứng về công sức đóng góp (biên lai sửa chữa, cải tạo nhà, thu nhập cá nhân).

                  ·       Các giấy tờ liên quan đến việc chăm sóc và nuôi dưỡng con cái.

                  Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.

                  Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo.

                  Nguyễn Trung Hiếu

                  Luật sư: Nguyễn Trung Hiếu

                  812 nhận xét
                  0917333769 tel: 0917333769
                  Gọi
                  Thông tin

                    Chào bạn, Luật sư Chân Thiện Mỹ tư vấn cho bạn như sau:

                    Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

                    “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

                    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

                    …”

                    Từ quy định trên và những thông tin bạn trình bày, căn nhà nêu trên đã được ba mẹ bạn tặng cho cả 02 vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì đây được xác định là tài sản chung vợ chồng.

                    Theo quy định tại khoản 2 Điều 59 về Nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ chồng như sau:

                    “…

                    2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

                    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

                    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

                    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

                    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

                    …”

                    Về nguyên tắc, tài sản chung vợ chung được chia đôi nhưng có xem xét các yếu tố nêu trên. Như vậy, trường hợp nếu bạn có công sức đóng góp nhiều hơn vào việc tôn tạo đất hay xây sửa nhà thì khi yêu cầu Tòa án giải quyết bạn cần cung cấp các tài liệu, chứng cứ  chứng minh. Tuy nhiên, đối với vấn đề tài sản chung, trước hết các bên nên tự thỏa thuận với nhau, trường hợp không thể thỏa thuận được thì mới yêu cầu Tòa án giải quyết do khi yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung vợ chồng thì bên có yêu cầu phải nộp tạm ứng án phí/án phí cho Tòa án.

                    Còn trường hợp cha mẹ ruột của bạn tặng cho vợ chồng không phải là yếu tố để xem xét phân chia tài sản nhiều hơn.

                    Mọi vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ bạn có thể liên hệ với Luật sư của Chân Thiện Mỹ qua những phương thức sau:

                    Liên hệ qua Hotline hoặc Zalo: 0917 333 769 - Luật sư Nguyễn Trung Hiếu - Giám đốc Công ty Luật Chân Thiện Mỹ

                    Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:

                    1/ Số 94 Nguyễn Hữu Tiến, phường Tây Thạnh, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.

                    2/ Số 1/8A Quang Trung, thị trấn Hóc Môn, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh (đối diện Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn)

                    Liên hệ qua Email: lsnguyentrunghieu@gmail.com

                    Website: Công ty Luật Chân Thiện Mỹ - https://luatchanthienmy.com/

                    Luật sư Nguyễn Trung Hiếu.

                    Luật sư: Trịnh Thị Hạnh Ads

                    141 nhận xét

                    • Đánh giá của iLAW: 9.5

                    Nhắn tin
                    Mức phí
                    Hồ sơ

                    Gọi

                      0905206381

                    Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                    1. Hôn nhân gia đình
                      Có 3 Luật sư trả lời
                    2. hỏi
                      Có 3 Luật sư trả lời
                    3. ly hôn
                      Có 7 Luật sư trả lời
                    4. tham vấn ly hôn
                      Có 4 Luật sư trả lời
                    5. Ly hôn chia tài sản vẫn còn nợ ngân hàng
                      Có 5 Luật sư trả lời
                    6. Kết hôn với người nước ngoài
                      Có 4 Luật sư trả lời

                      Lĩnh vực Hôn nhân gia đình

                      1. Chia tài sản ly hôn
                      2. Giành quyền nuôi con
                      3. Ly hôn
                      4. Ly hôn có yếu tố nước ngoài
                      5. Ly hôn đơn phương
                      6. Ly hôn thuận tình
                      7. Nhận con nuôi

                      Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                      Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                      Đặt câu hỏi

                      - hoặc -

                      Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                      Tìm kiếm luật sư

                      Duyệt tìm Luật sư

                      • Theo lĩnh vực
                      • Theo tỉnh thành

                          Đánh giá (Rating) của iLAW

                          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                          Kinh nghiệm và bằng cấp

                          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                          Thành tựu trong nghề nghiệp

                          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                          Danh tiếng và uy tín trong nghề

                          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                          Đóng góp cho nghề

                          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                          Đóng góp cho cộng đồng

                          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                          10 - 9.0: Xuất sắc 

                          8.9 - 8.0: Rất tốt 

                          7.9 - 7.0: Tốt 

                          6.9 - 6.0: Trung bình

                          • Về chúng tôi
                          • Điều khoản sử dụng
                          • Dành cho người dùng
                          • Dành cho Luật sư
                          • Chính sách bảo mật
                          • Nội quy trang Nhận xét
                          • Đánh giá của iLAW

                          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                          Điện thoại: (028) 7303 2868

                          Email: cskh@i-law.vn

                          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019