Phá hoại tài sản người khác
3 Luật sư trả lời
Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp,
Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
theo quy định tại Điều 170 Bộ luật dân sự 2015 về
Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại:
"Điều 170. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản
có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền khác đối với tài
sản bồi thường thiệt hại".
Ngoài ra, với hành tự ý phá dỡ công trình của người
khác, tùy thuộc vào mức độ thiệt hại và tính nguy hiểm, nghiêm trọng của hành
vi mà người thực hiện hành vi có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự nếu đủ các yếu tố cấu thành tội phạm:
Bộ luật hình sự quy định Tội hủy hoại hoặc cố
ý làm hư hỏng tài sản
"1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng
tài sản của người khác gây thiệt hại từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi
triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã
bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng chất nổ, chất cháy hoặc thủ đoạn nguy hiểm
khác;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Để che giấu tội phạm khác;
đ) Vì lý do công vụ của người bị hại;
e) Tái phạm nguy hiểm;
g) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm mươi
triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ hai trăm
triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm trăm
triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười
triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm".
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO
THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn
có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn
phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A
Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng./
Luật sư Dương Hoài Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng
Minh
Luật sư Dương Hoài Vân.
Đầu
tiên Công ty Luật TLT xin gửi lời chào trân trọng đến bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng
đặt câu hỏi.
Về
câu hỏi của bạn, Chúng tôi xin có chia sẻ như sau:
Câu
hỏi của bạn đặt ra khá chung, chưa đủ thông tin, tài liệu làm cơ sở để chúng
tôi có thể đưa ra ý kiến tư vấn chính
xác nhất.
Bạn
có thể tham khảo các quy định sau:
Điều
318. Tội gây rối trật tự công cộng
1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị
phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến
02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;
c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động
công cộng;
d) Xúi giục người khác gây rối;
đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
Điều
178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị
giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại
Điều này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình
họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
c) Tài sản là bảo vật quốc gia;
d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Để che giấu tội phạm khác;
e) Vì lý do công vụ của người bị hại;
g) Tái phạm nguy hiểm,
3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên,
thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
Chúng tôi rất sẵn lòng hỗ trợ để
bảo vệ tốt nhất và có lợi nhất quyền lợi chính đáng của bạn.
Bạn có thể liên hệ Luật sư TLT
theo thông tin sau:
-
Luật sư Nguyễn Quang Trung – 0862667736
-
Giám đốc Công ty Luật TNHH TLT
-
www.tltlegal.com
Trân trọng.
Luật sư Nguyễn Quang Trung.
Chào bạn!
Vì trường hợp của bạn không cung cấp đầy đủ thông tin nên chúng tôi không thể tư vấn cụ thể được. Tuy nhiên như thông tin bạn cung cấp thì bạn có thể phạm vào 2 tội: Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản và tội gây rối trật tự công cộng theo quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm
hư hỏng tài sản
1.107 Người nào hủy
hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến
dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử
phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn
vi phạm;
b) Đã bị kết
án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh
hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là
phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là
di vật, cổ vật.
2.108 Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt
hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Tài sản là
bảo vật quốc gia;
d) Dùng chất
nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Để che giấu tội
phạm khác;
e) Vì lý do
công vụ của người bị hại;
g) Tái phạm
nguy hiểm,
3.109 Phạm tội gây
thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng,
thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4.110 Phạm tội gây
thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị
phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
5. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 318. Tội gây rối trật tự công cộng
1. Người nào
gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn
xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án
về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù
từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ
khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;
c) Gây cản
trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động
công cộng;
d) Xúi giục
người khác gây rối;
đ) Hành hung
người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
Việc có khởi tố hay không còn phụ thuộc vào căn cứ khởi tố vụ án hình sự quy định như sau:
Điều 143. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự
Chỉ được khởi
tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm
dựa trên những căn cứ:
1. Tố giác
của cá nhân;
2. Tin báo
của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
3. Tin báo
trên phương tiện thông tin đại chúng;
4. Kiến nghị
khởi tố của cơ quan nhà nước;
5. Cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
6. Người phạm tội tự thú.
Để cá nhân bị hủy hoại tài sản kia không tố giác bạn với cơ quan công an thì bạn nên thỏa thuận về việc bồi thường cho hợp lý bạn nhé. Tuy nhiên việc bồi thường này không loại trừ việc bạn có bị khởi tố hay không vì trường hợp của bạn không thuộc các trường hợp bị khởi tố theo yêu cầu của bị hại quy định tại Điểu 155 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo
yêu cầu của bị hại
1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
Nếu còn vấn đề gì thắc mắc bạn có thể liên hệ số điện thoại 0938343384 để được tư vấn cụ thể bạn nhé.
Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Binh.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư