tội cố ý gây thương tích
chồng tôi có chém 3 người trong đó có 2 người nặng 2 người này cộng lại thương tích 60%, và có thêm 1 người chém cùng chồng tôi chém 1 trong số 3 bị hại. và có đơn bãi nại của cả 3 ng bị hại, gd tôi cũng đã bền bù cho bị hại vậy chồng tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không ạ ? chồng tôi bị bên bị hại khiêu khích và đang có con nhỏ chưa được 12 tháng như vậy chồng tôi có được giảm án không thưa luật sư
5 Luật sư trả lời
Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
Khoản 1 Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:
Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
Theo thông tin bạn cung cấp thì 2 người cộng lại 60% nhưng không nói rõ về mức độ thương tật của từng người nên Luật sư tư vấn như sau:
- Nếu 2 người bị thương đều có tỷ lệ thương tật là 30% rơi vào khoản 1 của Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, trường hợp này không khởi tố nếu có đơn bãi nại của bị hại.
- Nếu tỷ lệ thương tật của 1 trong 2 người có tỷ lệ thương tật trên 30% rơi vào khoản 2 của Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, trường hợp này không thuộc khởi tố theo yêu cầu bị hại nên dù bạn có rút đơn thì công an vẫn khởi tố bình thường
Tư vấn hoàn toàn miễn phí sau đó mới báo phí thuê luật sư để bạn dễ dàng quyết định!
Gọi ngay Luật Sư 0914.431.086
- LUẬTSƯ.NET
- Địa chỉ: Số 11, Đường số 7, KDC CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP.HCM
- Điện thoại: 0914.431.086
- Website: https://luậtsư.net/
- Email: tuvanmienphi@luậtsư.net
Luật sư Lê Đức Tuấn.
Chào bạn,
Xét về hành vi của chồng chị đã đủ yếu tố cấu thành tội "Tội cố ý gây thương tích" theo quy định tại Khoản 4 Điều 164 Bộ luật Hình sự 2015, khung hình phạt từ 7 năm đến 12 năm.
Do đó, dù cả 3 bị hại đã có đơn bãi nại, nhưng hành vi của chồng chị không thể áp dụng khoản 1 Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Do đó, hành vi của chồng chị vẫn bị khởi tố hình sự.
Về các tình tiết giảm nhẹ tại Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 thì, chồng chị sẽ được xem xét các tình tiết khi xác định mức hình phạt:
- có đơn bãi nại của bị hại
- chủ động bồi thường thiệt hại
- và các tình tiết khác như: phạm tội lần đầu; thành khẩn khai báo; ăn năn hối cải; ....
Trên đây là tư vấn để chị tham khảo, vì sẽ có nhiều tình tiết hoặc giả thiết khác nữa, chị vui lòng liên hệ trực tiếp luật sư để được tư vẫn chi tiết hơn:
- Luật sư Nguyễn Hoàng Anh - Trưởng Văn phòng luật sư Hoàng Dân
- Điện thoại: 0903 106 172
- Email: hoanganhtaynguyen@gmail.com
- Địa chỉ: 35 Tân Thới Hiệp 09, P. Tân Thới Hiệp, Quận 12, TP. Hồ Chí Minh (Đối diện Toàn án Nhân dân Quận 12, TP.HCM)
Luật sư Nguyễn Hoàng Anh.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho VPLS Triển Luật, đối
với câu hỏi của bạn, VPLS
Triển Luật giải đáp như sau:
Theo như trường hợp của chồng bạn cần phân tích chi tiết
để có thể hiểu rõ hơn về khả năng bị truy cứu trách nhiệm hình sự và các tình
tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
1.
Chồng bạn có bị
truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Theo quy định tại Điều 134 Bộ Luật hình sự 2015
“ Điều 134. Tội
cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11%
nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc
thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có
thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của
mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam,
đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường
giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do
công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp
quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng
thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản
1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người
khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường
hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng
thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản
1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc
một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều
này.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí
nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia
nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến
02 năm.”
Ở đây chồng bạn dùng hung khí nguy hiểm (dao, kiếm,
gậy sắt…) và gây ra tổng thương tật cho 2 người là 60%, thì có khả năng bị
xử lý theo:
Điểm b khoản 2: “b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;” khung hình phạt
từ 02 đến 06 năm tù.
Điểm c, d khoản 3: “c)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại
các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng
thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản
1 Điều này.”, khung hình phạt
từ 05 năm đến 10 năm tù.
2.
Đơn bãi nại có
giúp chồng bạn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Theo Điều 155 Bộ Luật tố tụng hình sự quy định:
“Điều
155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
1. Chỉ
được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136,
138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại
là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã
chết.
3. Bị hại hoặc người đại diện của
bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp
rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.”
Theo quy định trên thì đơn
bãi nại chỉ có thể giúp đình
chỉ những vụ án bị khởi tố ở khoản 1 các tội
danh như trên và trên cơ sở có đơn yêu
cầu của người bị hại. Tuy nhiên,
trong trường hợp của chồng bạn có thể bị khởi tố theo khoản 2 hoặc khoản 3 Điều
134 Bộ Luật hình sự (không thỏa điều kiện theo điều 155 BLHS) nên dù bị hại có
rút đơn yêu cầu khởi tố (còn gọi là đơn bãi nại), thì cơ quan công an vẫn tiến
hành khởi tố vụ án như bình thường, và đơn bãi nại khi đó có thể được xem xét
là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
3.
Các tình tiết giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự
Theo Điều 51 Bộ Luật hình sự quy định:
“Điều 51. Các
tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại
của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt
hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ
chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình
thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết
khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần
do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải
do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại
không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận
thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết
tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng
nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối
cải;
t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có
trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ
án;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc
trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là người có công với cách mạng
hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú
hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ
trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định
là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ
trong khi quyết định hình phạt.”
A.
Bị hại có hành vi khiêu khích (Điểm e, Khoản 1, Điều 51)
- Nếu có bằng chứng cho thấy bên bị
hại đã khiêu khích, đe dọa hoặc tấn công trước (video, nhân chứng, tin nhắn hoặc bằng chứng
khách nếu có), đây sẽ là một tình tiết giảm nhẹ
quan trọng.
B.
Gia đình đã bồi thường thiệt hại (Điểm
b, Khoản 1, Điều 51)
- Việc đã bồi thường đầy đủ và được
bị hại bãi nại sẽ là tình tiết giảm nhẹ rất quan trọng.
- Nếu bị hại xác nhận không yêu cầu
xử lý hình sự, tòa có thể xem xét giảm mức hình phạt.
C. Chồng bạn có con nhỏ dưới
12 tháng tuổi
·
Tùy từng trường hợp
và hoàn cảnh cụ thể để Tòa án có thể xem xét đưa ra quyết định đó có phải là
tình tiết giảm nhẹ TNHS không.
Trên đây là nội dung tư vấn của
Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề mà bạn yêu cầu. Nếu còn vướng mắc hoặc cần
hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, bạn vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi
theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số
điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ
thể.
Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo.
Chào bạn,
Vần đề bạn hỏi luật sư trả lời như sau:
Gây thương tích từ 11% trở lên, dưới 11% nhưng dùng hung khí hoặc thủ đoạn gây nguy hiểm cho bị hại vẫn bị khởi tố;
Gia đình đã bồi thường và bị hại bãi nại là tình tiết xem xét giảm nhẹ;
Gia đình bạn nên gặp một luật sư để tư vấn chi tiết;
Luật sư Nguyễn Thanh Hải.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư


