iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Hình sự  
          3. tội cố ý gây thương tích
          26/02/2025

          tội cố ý gây thương tích

          chồng tôi có chém 3 người trong đó có 2 người nặng 2 người này cộng lại thương tích 60%, và có thêm 1 người chém cùng chồng tôi chém 1 trong số 3 bị hại. và có đơn bãi nại của cả 3 ng bị hại, gd tôi cũng đã bền bù cho bị hại vậy chồng tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không ạ ? chồng tôi bị bên bị hại khiêu khích và đang có con nhỏ chưa được 12 tháng như vậy chồng tôi có được giảm án không thưa luật sư


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Nguyễn Cao Trí Ads

          67 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.4

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          5 Luật sư trả lời

          Lê Đức Tuấn

          Luật sư: Lê Đức Tuấn

          824 nhận xét
          0914431086 tel: 0914431086
          Gọi
          Thông tin

            Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

            1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

            Khoản 1 Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:

            Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

            Theo thông tin bạn cung cấp thì 2 người cộng lại 60% nhưng không nói rõ về mức độ thương tật của từng người nên Luật sư tư vấn như sau:

            - Nếu 2 người bị thương đều có tỷ lệ thương tật là 30% rơi vào khoản 1 của Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, trường hợp này không khởi tố nếu có đơn bãi nại của bị hại.

            - Nếu tỷ lệ thương tật của 1 trong 2 người có tỷ lệ thương tật trên 30% rơi vào khoản 2 của Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, trường hợp này không thuộc khởi tố theo yêu cầu bị hại nên dù bạn có rút đơn thì công an vẫn khởi tố bình thường

            Nếu bạn đang gặp phải vấn đề về pháp luật, hãy liên hệ với luật sư để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

            Tư vấn hoàn toàn miễn phí sau đó mới báo phí thuê luật sư để bạn dễ dàng quyết định!

            Gọi ngay Luật Sư 0914.431.086

            • LUẬTSƯ.NET
            • Địa chỉ: Số 11, Đường số 7, KDC CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP.HCM
            • Điện thoại: 0914.431.086
            • Website: https://luậtsư.net/
            • Email: tuvanmienphi@luậtsư.net

            Luật sư Lê Đức Tuấn.

            Nguyễn Hoàng Anh

            Luật sư: Nguyễn Hoàng Anh

            0 nhận xét
            0903106172 tel: 0903106172
            Gọi
            Thông tin

              Chào bạn,

              Xét về hành vi của chồng chị đã đủ yếu tố cấu thành tội "Tội cố ý gây thương tích" theo quy định tại Khoản 4 Điều 164 Bộ luật Hình sự 2015, khung hình phạt từ 7 năm đến 12 năm.

              Do đó, dù cả 3 bị hại đã có đơn bãi nại, nhưng hành vi của chồng chị không thể áp dụng khoản 1 Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Do đó, hành vi của chồng chị vẫn bị khởi tố hình sự.

              Về các tình tiết giảm nhẹ tại Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 thì, chồng chị sẽ được xem xét các tình tiết khi xác định mức hình phạt:

              - có đơn bãi nại của bị hại

              - chủ động bồi thường thiệt hại

              - và các tình tiết khác như: phạm tội lần đầu; thành khẩn khai báo; ăn năn hối cải; ....

              Trên đây là tư vấn để chị tham khảo, vì sẽ có nhiều tình tiết hoặc giả thiết khác nữa, chị vui lòng liên hệ trực tiếp luật sư để được tư vẫn chi tiết hơn:

              •       Luật sư Nguyễn Hoàng Anh - Trưởng Văn phòng luật sư Hoàng Dân
              •        Điện thoại: 0903 106 172
              •        Email: hoanganhtaynguyen@gmail.com
              •        Địa chỉ: 35 Tân Thới Hiệp 09, P. Tân Thới Hiệp, Quận 12, TP. Hồ Chí Minh (Đối diện Toàn án Nhân dân Quận 12, TP.HCM)

              Luật sư Nguyễn Hoàng Anh.

              Hồ Ngọc Hiền Thảo

              Luật sư: Hồ Ngọc Hiền Thảo

              597 nhận xét
              0776820693 tel: 0776820693
              Gọi
              Thông tin

                Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho VPLS Triển Luật, đối với câu hỏi của bạn, VPLS Triển Luật giải đáp như sau:

                Theo như trường hợp của chồng bạn cần phân tích chi tiết để có thể hiểu rõ hơn về khả năng bị truy cứu trách nhiệm hình sự và các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

                1.     Chồng bạn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

                Theo quy định tại Điều 134 Bộ Luật hình sự 2015

                “ Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

                1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

                a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

                b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

                c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

                d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

                đ) Có tổ chức;

                e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

                g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

                h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

                i) Có tính chất côn đồ;

                k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

                2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

                a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

                b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

                c) Phạm tội 02 lần trở lên;

                d) Tái phạm nguy hiểm;

                đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

                3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

                a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

                b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

                c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

                d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

                4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

                a) Làm chết người;

                b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

                c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

                d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

                đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

                5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

                a) Làm chết 02 người trở lên;

                b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

                6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

                Ở đây chồng bạn dùng hung khí nguy hiểm (dao, kiếm, gậy sắt…) và gây ra tổng thương tật cho 2 người là 60%, thì có khả năng bị xử lý theo:

                Điểm b khoản 2: “b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;” khung hình phạt từ 02 đến 06 năm tù.

                Điểm c, d khoản 3: “c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

                d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.”, khung hình phạt từ 05 năm đến 10 năm tù.

                2.     Đơn bãi nại có giúp chồng bạn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

                Theo Điều 155 Bộ Luật tố tụng hình sự quy định:

                “Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại

                1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

                2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

                3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.”

                Theo quy định trên thì đơn bãi nại chỉ có thể giúp đình chỉ những vụ án bị khởi tố ở khoản 1 các tội danh như trên và trên cơ sở có đơn yêu cầu của người bị hại. Tuy nhiên, trong trường hợp của chồng bạn có thể bị khởi tố theo khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 134 Bộ Luật hình sự (không thỏa điều kiện theo điều 155 BLHS) nên dù bị hại có rút đơn yêu cầu khởi tố (còn gọi là đơn bãi nại), thì cơ quan công an vẫn tiến hành khởi tố vụ án như bình thường, và đơn bãi nại khi đó có thể được xem xét là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

                3.     Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

                Theo Điều 51 Bộ Luật hình sự quy định:

                “Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

                1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

                a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

                b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

                c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

                d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

                đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

                e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

                g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

                h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

                i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

                k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

                l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

                m) Phạm tội do lạc hậu;

                n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

                o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

                p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

                q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

                r) Người phạm tội tự thú;

                s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

                t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

                u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

                v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

                x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

                2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

                3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.”

                A. Bị hại có hành vi khiêu khích (Điểm e, Khoản 1, Điều 51)

                • Nếu có bằng chứng cho thấy bên bị hại đã khiêu khích, đe dọa hoặc tấn công trước (video, nhân chứng, tin nhắn hoặc bằng chứng khách nếu có), đây sẽ là một tình tiết giảm nhẹ quan trọng.

                B. Gia đình đã bồi thường thiệt hại (Điểm b, Khoản 1, Điều 51)

                • Việc đã bồi thường đầy đủ và được bị hại bãi nại sẽ là tình tiết giảm nhẹ rất quan trọng.
                • Nếu bị hại xác nhận không yêu cầu xử lý hình sự, tòa có thể xem xét giảm mức hình phạt.

                C. Chồng bạn có con nhỏ dưới 12 tháng tuổi

                ·       Tùy từng trường hợp và hoàn cảnh cụ thể để Tòa án có thể xem xét đưa ra quyết định đó có phải là tình tiết giảm nhẹ TNHS không.

                Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề mà bạn yêu cầu. Nếu còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, bạn vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.

                Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo.

                Nguyễn Thanh Hải

                Luật sư: Nguyễn Thanh Hải

                20 nhận xét
                0522385888 tel: 0522385888
                Gọi
                Thông tin

                  Chào bạn,

                  Vần đề bạn hỏi luật sư trả lời như sau:

                  Gây thương tích từ 11% trở lên, dưới 11% nhưng dùng hung khí hoặc thủ đoạn gây nguy hiểm cho bị hại vẫn bị khởi tố;

                  Gia đình đã bồi thường và bị hại bãi nại là tình tiết xem xét giảm nhẹ; 

                  Gia đình bạn nên gặp một luật sư để tư vấn chi tiết;

                  Luật sư Nguyễn Thanh Hải.

                  Phạm Đức Huy

                  Luật sư: Phạm Đức Huy

                  78 nhận xét
                  0977761893 tel: 0977761893
                  Gọi
                  Thông tin

                    Trường hợp này bị hại bãi nại chỉ là tình tiết giảm nhẹ thôi anh nhé.

                    Luật sư Phạm Đức Huy.

                    Luật sư: Nguyễn Cao Trí Ads

                    67 nhận xét

                    • Đánh giá của iLAW: 9.4

                    Nhắn tin
                    Mức phí
                    Hồ sơ

                    Gọi

                    Luật sư: Nguyễn Xuân Hiển Ads

                    55 nhận xét

                    • Đánh giá của iLAW: 9.3

                    Nhắn tin
                    Mức phí
                    Hồ sơ

                    Gọi

                      0932049492

                    Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                    1. Hỏi về vi phạm pháp luật
                      Có 2 Luật sư trả lời
                    2. Anh trai em năm nay tròn 18t rồi và bị bắt tội buôn bán tinh dầu cbd lúc bị bắt a có cầm theo ng 10ml và công an có điều tra nhà cửa nhưng kh có gì, tổng có anh trai em và 1 anh bạn của anh ý đi ship 10ml và bị bắt vậy am em sẽ giam tầm bao lâu để xử, và đi bao nhiêu lâu ạ
                      Có 4 Luật sư trả lời
                    3. mức án phải chịu khi
                      Có 3 Luật sư trả lời
                    4. Bắt giữ và giam giữ
                      Có 2 Luật sư trả lời
                    5. Vi phạm đăng tải hình ảnh khỏa thân người khác lên mạng xã hội
                      Có 1 Luật sư trả lời
                    6. Tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản
                      Có 5 Luật sư trả lời

                      Lĩnh vực Hình sự

                      1. Bào chữa
                      2. Bào chữa cho người chưa thành niên
                      3. Bào chữa tội buôn lậu, tội kinh tế
                      4. Bào chữa tội đánh bạc
                      5. Bào chữa tội giết người
                      6. Bào chữa tội hiếp dâm, dâm ô, mại dâm
                      7. Bào chữa tội khác
                      8. Bào chữa tội ma tuý
                      9. Bào chữa tội tham nhũng, hối lộ
                      10. Cố ý gây thương tích
                      11. Chiếm đoạt tài sản

                      Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                      Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                      Đặt câu hỏi

                      - hoặc -

                      Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                      Tìm kiếm luật sư

                      Duyệt tìm Luật sư

                      • Theo lĩnh vực
                      • Theo tỉnh thành

                          Đánh giá (Rating) của iLAW

                          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                          Kinh nghiệm và bằng cấp

                          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                          Thành tựu trong nghề nghiệp

                          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                          Danh tiếng và uy tín trong nghề

                          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                          Đóng góp cho nghề

                          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                          Đóng góp cho cộng đồng

                          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                          10 - 9.0: Xuất sắc 

                          8.9 - 8.0: Rất tốt 

                          7.9 - 7.0: Tốt 

                          6.9 - 6.0: Trung bình

                          • Về chúng tôi
                          • Điều khoản sử dụng
                          • Dành cho người dùng
                          • Dành cho Luật sư
                          • Chính sách bảo mật
                          • Nội quy trang Nhận xét
                          • Đánh giá của iLAW

                          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                          Điện thoại: (028) 7303 2868

                          Email: cskh@i-law.vn

                          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019