iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Hình sự  
          3. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
          19/12/2018

          Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

          Luật sư cho tôi hỏi: Tôi có làm việc tại một công ty tư nhân, cụ thể là tôi làm bên bộ phận giao hàng và thu tiền cho công ty. Trong quá trình làm việc tôi có lấy tiền của công ty để lo việc gia đình, số tiền đó là 30 triệu đồng. Tôi lấy mỗi ngày một ít chứ không lấy cả một lúc. Vậy luật sư cho tôi biết sự việc của tôi như vậy thì tôi có bị khởi kiện và có bị cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không?


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Nguyễn Ngọc Diệp Ads

          127 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.6

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          3 Luật sư trả lời

          Dương Văn Mai

          Luật sư: Dương Văn Mai

          3 nhận xét
          0967983626 tel: 0967983626
          Gọi
          Thông tin

            Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn cho bạn Trần Ngọc Dung như sau:

            Đối với sự việc này bạn dựa trên phạm vi quyền hạn của mình và sự tín nhiệm của công ty nơi bạn đang làm việc để có hành vi chiếm đoạt tài sản. Với số tiền là 30 triệu đồng đã bị bạn chiếm đoạt nếu công ty bạn phát hiện và tố cáo tới cơ quan công an thì trường hợp này theo quan điểm của tôi các hành vi bạn đã thực hiện có dấu hiệu của tội Lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009. Nội dung điều luật như sau:

            \"Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

            1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

            a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

            b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

            2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

            a) Có tổ chức;

            b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

            c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

            d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

            đ) Tái phạm nguy hiểm;

            e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

            3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

            a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

            b)  Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

            4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

            a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

            b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

            5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này\".

            Với số tiền 30 triệu đồng thì hành vi của bạn nếu bị khởi tố vụ án hình sự thì cơ quan chức năng sẽ áp dụng khoản 1, Điều 140 để truy cứu trách nhiệm hình sự và xét xử bạn.

            Đối với sự việc này hiện tại khi doanh nghiệp nơi bạn làm việc chưa phát hiện thì bạn cần tìm cách để khắc phục, trả lại tài sản cho công ty tránh trường hợp doanh nghiệp bạn tố cáo tới cơ quan chức năng, khi đó sự việc sẽ rất nghiêm trọng ảnh hưởng tới tương lai của bạn.

            Đó là nội dung luật sư có thể tư vấn cho bạn theo các thông tin bạn cung cấp

            Luật sư Dương Văn Mai.

            Nguyễn Duy

            Luật sư: Nguyễn Duy

            1 nhận xét
            0904558215 tel: 0904558215
            Gọi
            Thông tin

              Chào bạn,

              Với những thông tin bạn cung cấp, LS tư vấn như sau:

              Trường hợp nếu bạn hoàn trả số tiền trên cho công ty và thỏa thuận để công ty không yêu cầu  truy cứu trách nhiệm hình sự thì bạn có thể chỉ bị kỷ luật theo nội quy công ty. Nếu bạn không hoàn trả lại số tiền đó và công ty tố cáo hành vi của bạn thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội \"Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản\" quy định tại điều 140 Bộ luật hình sự 1999. 

              \"Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 

              1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

               a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

               b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

              2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

              a) Có tổ chức;

              b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

              c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

              d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

              đ) Tái phạm nguy hiểm;

              e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

              3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

              a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

              b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

              4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

              a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

              b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

              5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.\"

              Thân. 

              Luật sư Nguyễn Duy.

              Luật sư Nguyễn Duy.

              Phan Minh Thanh

              Luật sư: Phan Minh Thanh

              9 nhận xét
              0348111555 tel: 0348111555
              Gọi
              Thông tin

                Chào bạn Dung!

                Theo như tình huống bạn gửi về cho ilaw, Luật sư trả lời câu hỏi của bạn như sau:

                Điều 139 Bộ luật hình sự quy định về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

                1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

                Tuy nhiên, theo những thông tin bạn cung cấp thì Luật sư nhận thấy không có dấu hiệu của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như bạn hỏi, mà có dấu hiệu của một tội phạm khác, cụ thể:

                Đó là Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 141 Bộ luật hình sự:

                1. Người nào có một trong những hành vi sau đây  chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

                a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian  dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

                b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó  vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.\"

                Để xét xem hành vi của bạn thực hiện có cấu thành tội phạm hình sự hay không, Luật sư xin được phân tích cấu thành tội phạm về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

                Về chủ thể của tội phạm

                - Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 1, 2 Điều 140 thì người phạm tội phải đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự

                - Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 3, 4 Điều 140 thì người phạm tội phải đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự

                Vì vậy, nếu bạn chiếm đoạt số tiền 30 triệu đồng, thuộc vào khoản 1 của điều luật, nếu người này đủ 16 tuổi trở lên thì phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội này.

                Về khách thể của tội phạm

                Khách thể của tội này là  quan hệ sở hữu, ở đây,  bạn đã xâm phạm tới số tiền của khách hàng chuyển giao cho công ty, nghĩa là xâm phạm tới quyền sở hữu của công ty đối với số tiền này.

                Mặt khách quan của tội phạm

                - Hành vi: bao gồm các giai đoạn:

                +) Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc hợp đồng khác

                +) Sau khi có được tài sản, người phạm tội không thực hiện như cam kết trong hợp đồng, sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản.

                Trong trường hợp của bạn, bạn đã có được tài sản một cách hợp pháp thông qua giao dịch với khách hàng, cụ thể là giao hàng và thu tiền. Nhiệm vụ của bạn là bàn giao số tiền đấy cho công ty nhưng bạn lại có hành vi chiếm đoạt, không trả lại tài sản. Tức là bạn đã lạm dụng sự tin tưởng của công ty để thực hiện hành vi chiếm đoạt, nếu không phải làm bên bộ phận giao hàng và thu tiền của công ty, bạn sẽ không thể được nhận số tiền từ khách hàng.

                - Hậu quả: người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản, hoặc đã bỏ trốn, hoặc không còn khả năng trả lại tài sản.

                Người phạm tội chiếm đoạt được tài sản có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên, nếu tài sản có giá trị dưới 4 triệu đồng thì phải kèm theo điều kiện gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm mới thì mới cấu thành tội phạm.

                Số tiền mà bạn đã chiếm đoạt là 30 triệu đồng, đủ điều kiện về mặt khách quan của tội phạm.

                Mặt chủ quan của tội phạm

                Bạn thực hiện tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt với lỗi cố ý, và mục đích là mong muốn chiếm đoạt được số tiền trên.

                Trên đây là những phân tích của Luật sư sẽ giúp bạn nhận biết bạn đã đủ điều kiện cấu thành tội phạm với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự hay chưa.  Và bạn có thể bị khởi kiện về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với hành vi phạm tội của mình.

                Trân trọng.

                Luật sư Phan Minh Thanh.

                Luật sư Phan Minh Thanh.

                Luật sư: Nguyễn Ngọc Diệp Ads

                127 nhận xét

                • Đánh giá của iLAW: 9.6

                Nhắn tin
                Mức phí
                Hồ sơ

                Gọi

                Luật sư: Nguyễn Doãn Hồng Ads

                97 nhận xét

                • Đánh giá của iLAW: 9.8

                Nhắn tin
                Mức phí
                Hồ sơ

                Gọi

                  0905206381

                Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                1. Tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản
                  Có 2 Luật sư trả lời
                2. Tìm Luật sư tư vấn vì bạn vay tiền k trả
                  Có 6 Luật sư trả lời
                3. Đe dọa
                  Có 2 Luật sư trả lời
                4. Luật Hình Sự
                  Có 8 Luật sư trả lời
                5. Đang bị tạm giam ở hoả lò có khả năng xin được tại ngoại không?
                  Có 3 Luật sư trả lời
                6. Citigym lừa đảo
                  Có 2 Luật sư trả lời

                  Lĩnh vực Hình sự

                  1. Bào chữa
                  2. Bào chữa cho người chưa thành niên
                  3. Bào chữa tội buôn lậu, tội kinh tế
                  4. Bào chữa tội đánh bạc
                  5. Bào chữa tội giết người
                  6. Bào chữa tội hiếp dâm, dâm ô, mại dâm
                  7. Bào chữa tội khác
                  8. Bào chữa tội ma tuý
                  9. Bào chữa tội tham nhũng, hối lộ
                  10. Cố ý gây thương tích
                  11. Chiếm đoạt tài sản

                  Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                  Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                  Đặt câu hỏi

                  - hoặc -

                  Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                  Tìm kiếm luật sư

                  Duyệt tìm Luật sư

                  • Theo lĩnh vực
                  • Theo tỉnh thành

                      Đánh giá (Rating) của iLAW

                      1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                      iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                      2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                      Kinh nghiệm và bằng cấp

                      Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                      Thành tựu trong nghề nghiệp

                      Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                      Danh tiếng và uy tín trong nghề

                      Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                      Đóng góp cho nghề

                      Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                      Đóng góp cho cộng đồng

                      Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                      3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                      Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                      10 - 9.0: Xuất sắc 

                      8.9 - 8.0: Rất tốt 

                      7.9 - 7.0: Tốt 

                      6.9 - 6.0: Trung bình

                      • Về chúng tôi
                      • Điều khoản sử dụng
                      • Dành cho người dùng
                      • Dành cho Luật sư
                      • Chính sách bảo mật
                      • Nội quy trang Nhận xét
                      • Đánh giá của iLAW

                      Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                      Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                      Điện thoại: (028) 7303 2868

                      Email: cskh@i-law.vn

                      GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                      iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                      © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019