Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi có làm việc tại một công ty tư nhân, cụ thể là tôi làm bên bộ phận giao hàng và thu tiền cho công ty. Trong quá trình làm việc tôi có lấy tiền của công ty để lo việc gia đình, số tiền đó là 30 triệu đồng. Tôi lấy mỗi ngày một ít chứ không lấy cả một lúc. Vậy luật sư cho tôi biết sự việc của tôi như vậy thì tôi có bị khởi kiện và có bị cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không?
3 Luật sư trả lời
Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn cho bạn Trần Ngọc Dung như sau:
Đối với sự việc này bạn dựa trên phạm vi quyền hạn của mình và sự tín nhiệm của công ty nơi bạn đang làm việc để có hành vi chiếm đoạt tài sản. Với số tiền là 30 triệu đồng đã bị bạn chiếm đoạt nếu công ty bạn phát hiện và tố cáo tới cơ quan công an thì trường hợp này theo quan điểm của tôi các hành vi bạn đã thực hiện có dấu hiệu của tội Lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009. Nội dung điều luật như sau:
\"Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này\".
Với số tiền 30 triệu đồng thì hành vi của bạn nếu bị khởi tố vụ án hình sự thì cơ quan chức năng sẽ áp dụng khoản 1, Điều 140 để truy cứu trách nhiệm hình sự và xét xử bạn.
Đối với sự việc này hiện tại khi doanh nghiệp nơi bạn làm việc chưa phát hiện thì bạn cần tìm cách để khắc phục, trả lại tài sản cho công ty tránh trường hợp doanh nghiệp bạn tố cáo tới cơ quan chức năng, khi đó sự việc sẽ rất nghiêm trọng ảnh hưởng tới tương lai của bạn.
Đó là nội dung luật sư có thể tư vấn cho bạn theo các thông tin bạn cung cấp
Luật sư Dương Văn Mai.
Chào bạn,
Với những thông tin bạn cung cấp, LS tư vấn như sau:
Trường hợp nếu bạn hoàn trả số tiền trên cho công ty và thỏa thuận để công ty không yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự thì bạn có thể chỉ bị kỷ luật theo nội quy công ty. Nếu bạn không hoàn trả lại số tiền đó và công ty tố cáo hành vi của bạn thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội \"Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản\" quy định tại điều 140 Bộ luật hình sự 1999.
\"Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.\"
Thân.
Luật sư Nguyễn Duy.
Luật sư Nguyễn Duy.
Chào bạn Dung!
Theo như tình huống bạn gửi về cho ilaw, Luật sư trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Điều 139 Bộ luật hình sự quy định về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Tuy nhiên, theo những thông tin bạn cung cấp thì Luật sư nhận thấy không có dấu hiệu của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như bạn hỏi, mà có dấu hiệu của một tội phạm khác, cụ thể:
Đó là Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 141 Bộ luật hình sự:
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.\"
Để xét xem hành vi của bạn thực hiện có cấu thành tội phạm hình sự hay không, Luật sư xin được phân tích cấu thành tội phạm về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
Về chủ thể của tội phạm
- Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 1, 2 Điều 140 thì người phạm tội phải đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự
- Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 3, 4 Điều 140 thì người phạm tội phải đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự
Vì vậy, nếu bạn chiếm đoạt số tiền 30 triệu đồng, thuộc vào khoản 1 của điều luật, nếu người này đủ 16 tuổi trở lên thì phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội này.
Về khách thể của tội phạm
Khách thể của tội này là quan hệ sở hữu, ở đây, bạn đã xâm phạm tới số tiền của khách hàng chuyển giao cho công ty, nghĩa là xâm phạm tới quyền sở hữu của công ty đối với số tiền này.
Mặt khách quan của tội phạm
- Hành vi: bao gồm các giai đoạn:
+) Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc hợp đồng khác
+) Sau khi có được tài sản, người phạm tội không thực hiện như cam kết trong hợp đồng, sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản.
Trong trường hợp của bạn, bạn đã có được tài sản một cách hợp pháp thông qua giao dịch với khách hàng, cụ thể là giao hàng và thu tiền. Nhiệm vụ của bạn là bàn giao số tiền đấy cho công ty nhưng bạn lại có hành vi chiếm đoạt, không trả lại tài sản. Tức là bạn đã lạm dụng sự tin tưởng của công ty để thực hiện hành vi chiếm đoạt, nếu không phải làm bên bộ phận giao hàng và thu tiền của công ty, bạn sẽ không thể được nhận số tiền từ khách hàng.
- Hậu quả: người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản, hoặc đã bỏ trốn, hoặc không còn khả năng trả lại tài sản.
Người phạm tội chiếm đoạt được tài sản có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên, nếu tài sản có giá trị dưới 4 triệu đồng thì phải kèm theo điều kiện gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm mới thì mới cấu thành tội phạm.
Số tiền mà bạn đã chiếm đoạt là 30 triệu đồng, đủ điều kiện về mặt khách quan của tội phạm.
Mặt chủ quan của tội phạm
Bạn thực hiện tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt với lỗi cố ý, và mục đích là mong muốn chiếm đoạt được số tiền trên.
Trên đây là những phân tích của Luật sư sẽ giúp bạn nhận biết bạn đã đủ điều kiện cấu thành tội phạm với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự hay chưa. Và bạn có thể bị khởi kiện về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với hành vi phạm tội của mình.
Trân trọng.
Luật sư Phan Minh Thanh.
Luật sư Phan Minh Thanh.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư