Vấn đề đất đai
Nhà tôi có mảnh đất đang ở được ông nội để lại, trước khi mất ông nội viết giấy ủy quyền toàn bộ đất đai cho bố tôi và giấy di chúc ( bị bác thứ 6 xé mất ). Sau khi nội mất anh chị em của bố tôi có viết giấy họp mặt để bố tôi toàn bồ quyền thừa kế. Nhưng khi bà nội mất thì người anh (bác) về nói là ba tôi không nuôi mẹ ( bà nội) ( trong khi vợ ông bác tự động mang về nuôi và ba mẹ tôi đã tới nhà hỏi để được nuôi bà nội nhưng họ không cho) nên bán đi một mảnh đất vườn 2000m vuông ( được chia cho 5 người con theo ủy quyền và di chúc được xé) để nuôi nội tôi và sau đó lại tiếp tục về kiện nhà chúng tôi phải chia đất nhà ở cho họ. Vậy theo luật sư thì nhà tôi có quyền sử dụng chính đất này không ?
1 Luật sư trả lời
Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp thì ông bà bạn mất không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp theo đó trường hợp của cha bạn sẽ thừa kế theo pháp luật. Như vậy theo quy định của Bộ Luật Dân Sự 2015 như sau:
Thứ nhất, cha bạn phải là người có quyền thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự hiện hành để tránh trường hợp cha bạn thuộc các trường hợp không được hưởng di sản của ông bà bạn.
Thứ hai, bạn cần xác định di sản do ông bà bạn để lại. Theo quy định của pháp luật thì di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Việc xác định rỏ di sản sẽ giúp bạn bảo vệ tốt nhất quyền và nghĩa vụ của cha bạn.
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;...
Như vậy, do ông bà bạn chết không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp do đó di sản của ông bà bạn sẽ chia thừa kế theo pháp luật.
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Như vậy trong trường hợp này cha bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất và sẽ được hưỡng phần di sản của ông bà bạn để lại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Theo đó bạn sẽ được hưởng phần di sản bằng với những người thừa kế thứ nhất theo quy định của pháp luật.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Như vậy, cha bạn cũng là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định của pháp luật. Vì vậy cha bạn có quyền yêu cầu xác định lại số di sản ông bà bạn để lại và chia di sản thừa kế theo pháp luật và được chia phần di sản bằng với những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của gia đình mình thì bạn có thể làm đơn gửi đến Tòa án yêu cầu chia di sản thừa kế nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn. Quy định về thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế như sau:
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế."
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng./
Luật sư Dương Hoài Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
Luật sư Dương Hoài Vân.
Lĩnh vực Đất đai
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư