Án phí ly hôn đơn phương và người có nghĩa vụ nộp

Khi tiến hành ly hôn đa phần các cặp vợ chồng đều đặt câu hỏi: Án phí ly hôn đơn phương cần phải nộp là bao nhiêu và do ai chi trả?
1. Án phí ly hôn đơn phương là bao nhiêu?
1.1 Nếu không có tranh chấp về tài sản:
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 24 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, án phí ly hôn khi không có tranh chấp về tài sản thuộc loại án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự không có giá ngạch, cụ thể là 300.000 đồng.
1.2 Nếu có tranh chấp về tài sản:
Thì sẽ thuộc trường hợp án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự có giá ngạch được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 24 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14:
Giá trị tài sản tranh chấp | Mức thu |
Từ 6.000.000 đồng trở xuống | 300.000 đồng |
Từ 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng | 5% giá trị tài sản có tranh chấp |
Từ 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng | 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng | 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng |
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng | 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng |
Từ trên 4.000.000.000 đồng | 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng. |
2. Vậy nghĩa vụ nộp khoản án phí ly hôn đơn phương trên thuộc về ai?
2.1 Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí khi ly hôn:
Ai là người yêu cầu ly hôn đơn phương thì người đó sẽ nộp tạm ứng án phí ly hôn. Cụ thể, được quy định tại Điều 25 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 như sau:
“Điều 25. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm
1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của Nghị quyết này.".
2.2 Nghĩa vụ chịu án phí khi ly hôn:
được quy định tại Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 như sau:
“Điều 26. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm
1. Đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.
2. Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận.
3. Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn không được Tòa án chấp nhận.
4. Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu không được Tòa án chấp nhận. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn được Tòa án chấp nhận.
5. Bị đơn có yêu cầu phản tố phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần yêu cầu phản tố không được Tòa án chấp nhận. Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu phản tố của bị đơn được Tòa án chấp nhận.
6. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận. Người có nghĩa vụ đối với yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập được Tòa án chấp nhận.
7. Các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án tiến hành hòa giải trước khi mở phiên tòa thì phải chịu 50% mức án phí, kể cả đối với các vụ án không có giá ngạch.
8. Trường hợp các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa sơ thẩm thì các đương sự vẫn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp xét xử vụ án đó. Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 3 Điều 320 của Bộ luật tố tụng dân sự thì các đương sự phải chịu 50% án phí giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn.
9. Trong vụ án có người không phải chịu án phí hoặc được miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm thì những người khác vẫn phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều này.
10. Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều này.
11. Nguyên đơn trong vụ án dân sự do cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích của người khác không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.”
Như vậy, tuỳ trường hợp yêu cầu ly hôn và yêu cầu về tranh chấp tài sản có được Toà án chấp nhận hay không mà xác định ai là người phải chịu án phí ly hôn.
3. Lưu ý:
Nếu một bên đã nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn mà sau đó Toà án xác định bên kia có nghĩa vụ chịu án phí thì bên đã nộp tiền tạm ứng sẽ được hoàn lại.
Tóm lại, vấn đề án phí ly hôn đơn phương cần phải nộp là bao nhiêu, do ai chi trả đều được pháp luật quy định rất cụ thể như trên.
Bạn vẫn còn thắc mắc, hay đang gặp rắc rối trong lĩnh vực Hôn nhân gia đình? Hãy chọn ngay một Luật sư phù hợp và liên hệ với Luật sư đó để được tư vấn miễn phí.
TIN LIÊN QUAN:
Dịch vụ pháp lý trọn gói: TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN
Lĩnh vực Ly hôn đơn phương
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư