Bộ luật dân sự 2015

Bộ luật dân sự 2015 quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm.
Bộ luật dân sự 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017 có 689 Điều, được chia thành 6 phần, 27 chương với những nội dung cơ bản sau đây:
- Phần thứ nhất “Quy định chung” (Điều 1 - Điều 157), quy định về phạm vi điều chỉnh, nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, áp dụng Bộ luật dân sự, áp dụng tập quán, áp dụng tương tự pháp luật; xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền dân sự; địa vị pháp lý của chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự; tài sản; giao dịch dân sự; đại diện; thời hạn và thời hiệu.
- Phần thứ hai “Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản” (Điều 158 - Điều 273), quy định nguyên tắc căn cứ xác lập, thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản; bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản; giới hạn quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản; chiếm hữu; quyền sở hữu; quyền đối với bất động sản liền kề, quyền hưởng dụng, quyền bề mặt.
- Phần thứ ba “Nghĩa vụ và hợp đồng” (Điều 274 - Điều 608), quy định về căn cứ phát sinh, thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm dân sự; biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ; giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng; một số hợp đồng thông dụng; hứa thưởng và thi có giải; thực hiện công việc không có ủy quyền; nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
- Phần thứ tư “Thừa kế” (Điều 609 - Điều 662), bao gồm quy định chung về thừa kế, thừa kế theo pháp luật, thừa kế theo di chúc, thanh toán, phân chia di sản.
- Phần thứ năm “Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài” (Điều 663 - Điều 687), bao gồm quy định chung, pháp luật áp dụng đối với cá nhân, pháp nhân, quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân có yếu tố nước ngoài.
- Phần thứ sáu “Điều khoản thi hành” (Điều 688 và Điều 689), quy định về hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp.
Bộ luật dân sự 2015 là luật chung điều chỉnh các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm.
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật
số: 91/2015/QH13 |
Hà
Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2015 |
DÂN SỰ
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban
hành Bộ luật dân sự.
Bộ luật này quy
định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân;
quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan
hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự
chịu trách nhiệm (sau đây gọi chung là quan hệ dân sự).
Điều 2. Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự
1. Ở nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền dân sự được công nhận, tôn trọng, bảo
vệ và bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
2. Quyền dân sự
chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý
do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức
khỏe của cộng đồng.
Điều 3. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự
1. Mọi cá nhân,
pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử;
được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.
2. Cá nhân,
pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ
sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm
điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các
bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
3. Cá nhân,
pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một
cách thiện chí, trung thực.
4. Việc xác
lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích
quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
5. Cá nhân,
pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ dân sự.
Điều 4. Áp dụng Bộ luật dân sự
1. Bộ luật này
là luật chung điều chỉnh các quan hệ dân sự.
2. Luật khác có
liên quan điều chỉnh quan hệ dân sự trong các lĩnh vực cụ thể không được trái
với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật
này.
3. Trường hợp
luật khác có liên quan không quy định hoặc có quy định nhưng vi phạm khoản 2
Điều này thì quy định của Bộ luật này được áp dụng.
4. Trường hợp
có sự khác nhau giữa quy định của Bộ luật này và điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định
của điều ước quốc tế.
1. Tập quán là
quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ của cá nhân, pháp
nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần
trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng,
miền, dân tộc, cộng đồng dân cư hoặc trong một lĩnh vực dân sự.
2. Trường hợp
các bên không có thỏa thuận và pháp luật không quy định thì có thể áp dụng tập
quán nhưng tập quán áp dụng không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp
luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.
Điều 6. Áp dụng tương tự pháp luật
1. Trường hợp
phát sinh quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự mà các bên
không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp
dụng thì áp dụng quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự.
2. Trường hợp
không thể áp dụng tương tự pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này thì áp
dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật
này, án lệ, lẽ công bằng.
Điều 7. Chính sách của Nhà nước đối với quan hệ dân sự
1. Việc xác
lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự phải bảo đảm giữ gìn bản sắc
dân tộc, tôn trọng và phát huy phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp, tình
đoàn kết, tương thân, tương ái, mỗi người vì cộng đồng, cộng đồng vì mỗi người
và các giá trị đạo đức cao đẹp của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước
Việt Nam.
2. Trong quan
hệ dân sự, việc hòa giải giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật được
khuyến khích.
XÁC LẬP, THỰC HIỆN VÀ BẢO VỆ QUYỀN DÂN
SỰ
Điều 8. Căn cứ xác lập quyền dân sự
Quyền dân sự
được xác lập từ các căn cứ sau đây:
1. Hợp đồng.
2. Hành vi pháp
lý đơn phương.
3. Quyết định
của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của luật.
4. Kết quả của
lao động, sản xuất, kinh doanh; kết quả của hoạt động sáng tạo ra đối tượng
quyền sở hữu trí tuệ.
5. Chiếm hữu
tài sản.
6. Sử dụng tài
sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
7. Bị thiệt hại
do hành vi trái pháp luật.
8. Thực hiện
công việc không có ủy quyền.
9. Căn cứ khác
do pháp luật quy định.
Điều 9. Thực hiện quyền dân sự
1. Cá nhân,
pháp nhân thực hiện quyền dân sự theo ý chí của mình, không được trái với quy
định tại Điều 3 và Điều 10 của Bộ luật này.
2. Việc cá
nhân, pháp nhân không thực hiện quyền dân sự của mình không phải là căn cứ làm
chấm dứt quyền, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Điều 10. Giới hạn việc thực hiện quyền dân sự
1. Cá nhân,
pháp nhân không được lạm dụng quyền dân sự của mình gây thiệt hại cho người
khác, để vi phạm nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện mục đích khác trái pháp luật.
2. Trường hợp
cá nhân, pháp nhân không tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án hoặc
cơ quan có thẩm quyền khác căn cứ vào tính chất, hậu quả của hành vi vi phạm mà
có thể không bảo vệ một phần hoặc toàn bộ quyền của họ, buộc bồi thường nếu gây
thiệt hại và có thể áp dụng chế tài khác do luật quy định.
Điều 11. Các phương thức bảo vệ quyền dân sự
Khi quyền dân
sự của cá nhân, pháp nhân bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo
quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền:
1. Công nhận,
tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự của mình.
2. Buộc chấm
dứt hành vi xâm phạm.
3. Buộc xin
lỗi, cải chính công khai.
4. Buộc thực
hiện nghĩa vụ.
5. Buộc bồi
thường thiệt hại.
6. Hủy quyết
định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
7. Yêu cầu khác
theo quy định của luật.
Điều 12. Tự bảo vệ quyền dân sự
Việc tự bảo vệ
quyền dân sự phải phù hợp với tính chất, mức độ xâm phạm đến quyền dân sự đó và
không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại
Điều 3 của Bộ luật này.
Cá nhân, pháp
nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Điều 14. Bảo vệ quyền dân sự thông qua cơ quan có thẩm quyền
1. Tòa án, cơ
quan có thẩm quyền khác có trách nhiệm tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự của cá
nhân, pháp nhân.
Trường hợp
quyền dân sự bị xâm phạm hoặc có tranh chấp thì việc bảo vệ quyền được thực
hiện theo pháp luật tố tụng tại Tòa án hoặc trọng tài.
Việc bảo vệ
quyền dân sự theo thủ tục hành chính được thực hiện trong trường hợp luật quy
định. Quyết định giải quyết vụ việc theo thủ tục hành chính có thể được xem xét
lại tại Tòa án.
2. Tòa án không
được từ chối giải quyết vụ, việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng;
trong trường hợp này, quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Bộ luật này được áp
dụng.
Điều 15. Hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức,
người có thẩm quyền
Khi giải quyết
yêu cầu bảo vệ quyền dân sự, Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác có quyền
hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm
quyền.
Trường hợp
quyết định cá biệt bị hủy thì quyền dân sự bị xâm phạm được khôi phục và có thể
được bảo vệ bằng các phương thức quy định tại Điều 11 của Bộ luật này.
Mục 1. NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ, NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CỦA CÁ
NHÂN
Điều 16. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Năng lực
pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa
vụ dân sự.
2. Mọi cá nhân
đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.
3. Năng lực
pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người
đó chết.
Điều 17. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Quyền nhân
thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản.
2. Quyền sở
hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản.
3. Quyền tham
gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
Điều 18. Không hạn chế năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
Năng lực pháp
luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác
có liên quan quy định khác.
Điều 19. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Năng lực hành
vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập,
thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
1. Người thành
niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên.
2. Người thành
niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các điều
22, 23 và 24 của Bộ luật này.
Điều 21. Người chưa thành niên
1. Người chưa
thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
2. Giao dịch
dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó
xác lập, thực hiện.
3. Người từ đủ
sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải
được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu
sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
4. Người từ đủ
mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký
và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo
pháp luật đồng ý.
Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một
người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ
được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ
quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất
năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi không còn
căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của
chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ
chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự.
2. Giao dịch
dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp
luật xác lập, thực hiện.
Điều 23. Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
1. Người thành
niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm
chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của
người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu
quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên
bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định
người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
THÔNG TIN LIÊN QUAN:
Lĩnh vực Dân Sự
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư