Đã rút đơn ly hôn thì có nộp lại lần hai nữa không?
1. Người được quyền rút đơn ly hôn
Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: “Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.”. Trong đó, theo quy định tại Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đương sự có thể nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự; Là người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự.
2. Đã rút đơn ly hôn thì có nộp lại lần hai nữa không?
+ Trường hợp thuận tình ly hôn:
- Thuận tình ly hôn là việc hai vợ chồng cùng thỏa
thuận với nhau về việc chấm dứt quan hệ hôn nhân và yêu cầu Tòa án công nhận sự
thỏa thuận này. Lúc này, theo quy định tại Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình
2014, sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải.
- Nếu hòa giải thành hai vợ chồng đoàn tụ, hai
người cùng thỏa thuận rút đơn yêu cầu ly hôn và Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết.
- Nếu hòa giải không thành thì Thẩm phán ra quyết
định công nhận thuận tình ly hôn.
+ Trường hợp đơn phương ly hôn:
- Theo quy định tại Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự
2015: “Khi người khởi kiện rút toàn bộ
yêu cầu khởi kiện thì Tòa án sẽ tiến hành đình chỉ vụ án dân sự.”
- Tòa án xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý, trả lại
đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo. Tòa án phải sao chụp, lưu lại để
làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.
- Trường hợp khi phiên tòa đang xét xử, nguyên đơn
sẽ được hỏi về việc có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu ly
hôn không.
- Nếu việc rút đơn yêu cầu ly hôn và xét thấy việc
rút đơn là tự nguyện thì Hội đồng xét xử sẽ chấp nhận và đình chỉ xét xử.
Như vậy, trong vụ án ly hôn đơn phương, người có quyền rút đơn sẽ là người khởi kiện – người gửi đơn xin đơn phương ly hôn.
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đương sự có quyền nộp lại đơn khởi kiện khi muốn yêu cầu ly hôn mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu, cụ thể:
“Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện
…
3. Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:
b) Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;”
Theo đó, khi Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu ly hôn thì vẫn có thể nộp đơn ly hôn lần thứ hai. Ngoài ra, nếu Tòa án chưa thụ lý vụ án mà rút đơn ly hôn thì căn cứ vào quyền tự định đoạt của đương sự được nêu tại Điều 5 Luật Tố tụng dân sự 2015 thì vẫn có quyền nộp đơn ly hôn lần thứ hai.
Lưu ý: người có đơn yêu cầu xin ly hôn đã bị Tòa án bác đơn khi chưa đủ điều kiện để yêu cầu ly hôn thì phải sau 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa có hiệu lực pháp luật, người này mới được nộp lại đơn ly hôn.
TIN LIÊN QUAN:
Dịch vụ pháp lý trọn gói: TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN
Lĩnh vực Hôn Nhân & Gia Đình
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư