Điều 43 Bộ luật lao động 2012 nay được thay thế bằng Điều 40 Bộ luật lao động 2019
Điều 43 Bộ luật lao động 2012 quy định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật nay được thay thế bằng Điều 40 Bộ luật lao động 2019 như sau:
“Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”
Theo đó, nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật bao gồm:
- Người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc.
- Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
- Người lao động phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.
Như vậy, người lao động cần lưu ý những nghĩa vụ mà mình phải thực hiện được quy định tại Điều 43 Bộ luật lao động 2012 nay là Điều 40 Bộ luật lao động 2019 trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
HỎI: Khi tôi mang thai được 4 tháng thì công ty tôi làm chấm dứt hợp đồng lao động với tôi . Tôi nên làm gì ? Và công ty sẽ bị làm sao ? Chịu trách nhiệm như thế nào?
Luật sư NGUYỄN THANH HẢI tư vấn:
Chào bạn,
Vấn đề bạn nêu luật sư trả lời như sau:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 123 Bộ luật Lao động 2012:
Không được xử lý kỷ luật đối với lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Ngoại trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết, hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
Người sử dụng lao động chỉ được xử lý kỷ luật lao động sau khi hết thời gian nêu trên. Trường hợp hết thời gian này mà thời hiệu xử lý kỷ luật đã hết (06 tháng) thì được kéo dài thêm 60 ngày (theo Điều 124 Bộ luật Lao động 2012).
Nếu người sử dụng lao động vi phạm các quy định nêu trên, áp dụng sa thải, đuổi việc thì lao động nữ có thể khiếu nại, khởi kiện để đòi lại quyền lợi cho mình.
Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, trong vòng 180 ngày kể từ ngày biết được quyền lợi của mình bị xâm phạm, người lao động phản ảnh với Ban chấp hành công đoàn cơ sở và gửi đơn khiếu nại lần đầu tới người sử dụng lao động.
Nếu việc giải quyết không thỏa đáng, bạn có thể gửi đơn Phòng Lao động quận huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Khoản 2 Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP: Người sử dụng lao động có hành vi sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ vì lý do kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì sẽ bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng;
Bạn cũng có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi doanh nghiệp có trụ sở. Hoặc bạn có thể tố cáo tới cơ quan công an theo Điều 162 Bộ luật Hình sự 2015 về tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật.
Lúc này, người sử dụng lao động có thể bị phạt tiền từ 100 - 200 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 - 03 năm.
Lĩnh vực Lao Động
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư