GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN

Tranh chấp lao động
là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá
trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ
chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên
quan trực tiếp đến quan hệ lao động.
Tranh chấp lao động
bao gồm tranh chấp lao động cá nhân và tranh chấp lao động tập thể. Vậy tranh
chấp lao động cá nhân có bắt buộc hòa giải không và trình tự, thủ tục giải quyết
như thế nào?
1. Các tranh chấp lao động cá nhân
không bắt buộc phải hòa giải
Theo quy định tại khoản 1 Điều
188 Bộ luật Lao động 2019, tranh chấp lao động cá nhân phải được
giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu
cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao
động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
- Về xử lý kỷ luật lao động theo hình
thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
- Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp
khi chấm dứt hợp đồng lao động;
- Giữa người giúp việc gia đình với
người sử dụng lao động;
- Về bảo hiểm xã hội theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an
toàn, vệ sinh lao động;
- Về bồi thường thiệt hại giữa người
lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng;
- Giữa người lao động thuê lại với
người sử dụng lao động thuê lại.
2. Thẩm quyền giải
quyết tranh chấp lao động cá nhân
Theo quy định tại
Điều 187 Bộ luật lao động 2019, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:
- Hòa giải viên
lao động.
- Hội đồng trọng
tài lao động.
- Tòa án nhân dân.
3. Trình tự, thủ tục
hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động
Căn cứ Điều 188 Bộ
luật lao động 2019 có quy định:
- Tranh chấp lao động
cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động
trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các
tranh chấp lao động không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải quy định tại khoản
1 Điều 188 Bộ luật lao động 2019.
- Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu
cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 181 của Bộ
luật này, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
- Tại phiên họp
hòa giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho
người khác tham gia phiên họp hòa giải.
- Hòa giải viên
lao động có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết
tranh chấp.
+ Trường hợp các
bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản
hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
+ Trường hợp các
bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để
các bên xem xét. Trường hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải
viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ
ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động
+ Trường hợp
phương án hòa giải không được chấp nhận hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập
hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải
viên lao động lập biên bản hòa giải không thành. Biên bản hòa giải không thành
phải có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động.
- Bản sao biên bản
hòa giải thành hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho các bên tranh chấp
trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.
- Trường hợp một
trong các bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì
bên kia có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.
- Trường hợp không
bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải hoặc trường hợp hết thời hạn hòa giải mà hòa
giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc trường hợp hòa giải không
thành thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để
giải quyết tranh chấp:
+ Yêu cầu Hội đồng
trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 189 của Bộ luật này;
+ Yêu cầu Tòa án
giải quyết.
4. Giải quyết
tranh chấp lao động cá nhân của Hội đồng trọng tài lao động
Căn cứ Điều 189 Bộ
luật lao động 2019 có quy định:
- Trên cơ sở đồng
thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết
tranh chấp trong trường hợp có quyền lựa chọn. Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài
lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải
quyết, trừ trường hợp hết thời hạn quy định mà Ban trọng tài lao động không được
thành lập hoặc ban trọng tài không ra quyết định giải quyết tranh chấp.
- Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp Ban trọng
tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp.
- Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập, Ban trọng tài lao động
phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.
- Trường hợp hết
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp mà
Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn 30 ngày kể từ
ngày Ban trọng tài lao động được lập mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định
giải quyết tranh chấp thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Trường hợp một
trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài
lao động thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
5. Thời hiệu yêu cầu
giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Căn cứ Điều 190 Bộ
luật Lao động 2019 có quy định về Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động
cá nhân như sau:
- Thời hiệu yêu cầu
hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06
tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi
ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
- Thời hiệu yêu cầu
Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng
kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp
pháp của mình bị vi phạm
- Thời hiệu yêu cầu
Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra
hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Lưu ý: Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định
pháp luật, bạn có thể liên lạc với V&HM Law Firm qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật
sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành
viên Vân Hoàng Minh tại: 422 (Tầng 3) Võ Văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1,
Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành
viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng
2).
Lĩnh vực Lao Động
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư