Hành vi vi phạm chế độ một vợ một chồng được quy định như thế nào

1. Hành vi vi phạm
quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng
- Vi phạm chế độ một vợ, một chồng được quy định là
hành vi của “Người đang có vợ, có chồng mà kết hồn hoặc chung sống như vợ chồng
với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sổng
như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ”.
Như vậy, hành vi dưới đây vi phạm chế độ một vợ một
chồng:
+ Hành vi khấch quan của tội phạm này được quy định
là:
+ Hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với
người khác trong khi đang có vợ hoặc có chồng;
+ Hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với
người đang có chồng, có vợ.
2. Quy định về xử
phạt
Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Nghị định
82/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly
hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với
người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ
là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như
vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như
vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người
đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể,
cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn
hoặc cản trở ly hôn.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những
người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba
đời;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha,
mẹ nuôi với con nuôi;
c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép
ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh,
cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của
Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia
đình;
đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài
sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà
không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.”
Như vậy theo quy định trên thì tùy hành vi vi phạm
chế độ một vợ một chồng, nếu có đủ căn cứ thì tùy theo mức độ có thể bị xử phạt
vi phạm hành chính hoặc có thể xử lý theo pháp luật hình sự.
3. Quy định chế tài
hình sự
Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng được quy định
rõ tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc
chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà
kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có
chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt
cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên
dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này
mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên
tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Trên đây là quy định pháp luật về hành vi vi phạm chế độ một vợ một chồng,
hy vọng thông tin sẽ giúp ích Quý độc giả.
Lĩnh vực Hôn Nhân & Gia Đình
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư