Luật An toàn, vệ sinh lao động

Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 được ban hành ngày 25/06/2015 và có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2016 quy định việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; chính sách, chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động và quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động.
Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Luật An toàn, vệ sinh lao động được quy định tại Điều 2 bao gồm:
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động; người thử việc; người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động.
Cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động.
Người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng; người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Người sử dụng lao động.
Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động.
Cơ cấu Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015
Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 gồm 7 chương với 93 điều quy định về những vấn đề cơ bản sau:
Chương I: Quy định chung
Chương II: Các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại cho người lao động
Chương III: Các biện pháp xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động và tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Chương IV: Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với một số lao động đặc thù
Chương V: Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh
Chương VI: Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
Chương VII: Điều khoản thi hành
Lĩnh vực Lao Động
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư