Luật thừa kế đất đai không có di chúc
Khi một người chết không để lại di chúc hoặc có di chúc nhưng phân chia tài sản không rõ ràng hoặc di chúc không có hiệu lực, việc chia thừa kế thường gặp nhiều khó khăn và dễ phát sinh tranh chấp, đặc biệt là trường hợp di sản thừa kế liên quan đến đất đai. Vậy pháp luật quy định như thế nào về việc thừa kế đất đai trong trường hợp không có di chúc?
Hiện nay pháp luật Việt Nam chưa có Luật thừa kế đất đai không có di chúc mà vấn đề này được điều chỉnh bởi các bộ luật và luật chuyên ngành khác như Bộ luật Dân sự 2015, Luật đất đai 2013, Luật công chứng 2014,... Theo đó, khi không có di chúc, di sản người chết để lại sẽ được chia theo pháp luật, cụ thể như sau:
Về người được thừa kế, Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người thừa kế theo pháp luật được xác định theo thứ tự sau đây:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Từ việc xác định thứ tự chia thừa kế như trên, việc chia thừa kế được thực hiện theo nguyên tắc: những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo đó, giả sử trường hợp vẫn có người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, theo quy định trên quyền sử dụng mảnh đất do người chết để lại sẽ được chia đều cho những người được hưởng di sản thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Khi đó, họ có thể chấp nhận hưởng phần di sản được chia theo quy định của pháp luật, hoặc có thể thỏa thuận với nhau về phần di sản mình được nhận, hay nói cách khác là một người có thể tặng, cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.
Việc thỏa thuận chia thừa kế theo pháp luật căn cứ tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 58 Luật công chứng 2014 phải được lập thành văn bản thỏa thuận phân chia di sản và phải được công chứng. Do đó, sau khi thỏa thuận xong, những người thừa kế cần lập văn bản thỏa thuận, ký xác nhận và công chứng văn bản đó. Hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Ngoài ra, do di sản là quyền sử dụng đất nên trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
Sau khi có văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã công chứng, người được hưởng di sản phải thực hiện các thủ tục chuyển giao tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục luật định để được công nhận là chủ sở hữu quyền sử dụng đất.
Như vậy, để tiến hành chia di sản thừa kế trong trường hợp không có di chúc, người thừa kế cần phải tuân thủ theo các quy định cả về nội dung lẫn hình thức thỏa thuận như quy định trên nhằm hạn chế tối đa tranh chấp phát sinh từ quan hệ này.
Lĩnh vực Thừa kế - Di chúc
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư