MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ HÒA GIẢI ĐỐI THOẠI TẠI TÒA ÁN

Từ ngày 01 tháng 01 năm
2021 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án chính thức có hiệu lực. Theo đó, khi
tham gia hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính các bên rất cần phải biết
và hiểu được quy trình hòa giải, đối thoại tại trung tâm hòa giải đối thoại tại
Tòa án. Hòa giải, đối thoại được thực hiện trước khi Tòa án thụ lý vụ án về
tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc
yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn; vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính.
Theo Khoản 2 và Khoản 3
Điều 2 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án thì hòa giải và đối thoại được phân
biệt cụ thể như sau:
- Hòa giải tại Tòa
án là hoạt động hòa giải do Hòa giải viên tiến hành trước khi Tòa án thụ
lý vụ việc dân sự, nhằm hỗ trợ các bên tham gia hòa giải thỏa thuận giải quyết
vụ việc dân sự theo quy định của Luật này.
- Đối thoại tại Tòa
án là hoạt động đối thoại do Hòa giải viên tiến hành trước khi Tòa án thụ
lý vụ án hành chính, nhằm hỗ trợ các bên tham gia đối thoại thống nhất giải quyết
khiếu kiện hành chính theo quy định của Luật này.
Theo điều 8 Luật Hòa giải,
đối thoại tại Tòa án, quyền và nghĩa vụ của các bên được quy định như sau:
1. Các bên có các quyền
sau đây:
a) Đồng ý hoặc từ chối
tham gia hòa giải, đối thoại hoặc chấm dứt hòa giải, đối thoại;
b) Trực tiếp hoặc thông
qua người đại diện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 25 của Luật này tham
gia hòa giải, đối thoại;
c) Lựa chọn Hòa giải viên
trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự,
khiếu kiện hành chính; trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân cấp huyện thì có thể lựa chọn Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện
khác trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
d) Đề nghị thay đổi Hòa
giải viên theo quy định của Luật này;
đ) Tự bố trí hoặc đề nghị
Hòa giải viên bố trí phiên dịch trong trường hợp người tham gia hòa giải, đối
thoại là người không biết tiếng Việt, người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật
nhìn;
e) Yêu cầu Hòa giải viên,
người tham gia hòa giải, đối thoại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, Thẩm phán
tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại giữ bí mật thông tin do
mình cung cấp;
g) Bày tỏ ý chí, đề xuất
phương thức, giải pháp giải quyết tranh chấp, yêu cầu, khiếu kiện; thống nhất về
nội dung hòa giải, đối thoại;
h) Yêu cầu Tòa án công nhận
kết quả hòa giải thành, đối thoại thành;
i) Yêu cầu bên có nghĩa vụ
thực hiện các nội dung đã hòa giải thành, đối thoại thành;
k) Đề nghị Tòa án có thẩm
quyền xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành
theo quy định của Luật này.
2. Các bên có các nghĩa vụ
sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật;
b) Tham gia hòa giải, đối
thoại với tinh thần thiện chí, hợp tác để thúc đẩy quá trình hòa giải, đối thoại
đạt kết quả tích cực; trình bày chính xác tình tiết, nội dung của vụ việc, cung
cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc theo
yêu cầu của Hòa giải viên;
c) Chịu trách nhiệm về
tính xác thực của các thông tin, tài liệu, chứng cứ mà mình cung cấp trong quá
trình hòa giải, đối thoại; nếu thông tin, tài liệu, chứng cứ cung cấp là giả mạo
thi kết quả hòa giải, đối thoại bị vô hiệu; trường hợp có dấu hiệu tội phạm thì
bị xử lý theo quy định của pháp luật về hình sự; nếu gây thiệt hại cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
d) Tôn trọng Hòa giải
viên và các bên có liên quan; thực hiện các yêu cầu của Hòa giải viên theo quy
định của Luật này;
đ) Chấp hành quy chế hòa
giải, đối thoại tại Tòa án;
e) Thực hiện các nội dung đã hòa giải thành, đối thoại thành.
Ngoài ra, theo quy định tại
Điều 16 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án quy trình để tiến hành hòa giải đối
thoại như sau:
Đầu tiên, sau khi người
khởi kiện, người yêu cầu gửi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu giải quyết vụ việc dân
sự, khiếu kiện hành chính kèm theo tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền
giải quyết Tòa án tiến hành xem xét đơn trong 02 ngày làm việc ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, đơn khiếu kiện hành chính. Nếu
đơn thuộc thẩm quyền của Tòa án và không thuộc các trường hợp không hòa giải, đối
thoại tại Tòa án theo quy định tại khoản 3, Điều 16 Luật Hòa giải, đối thoại tại
Tòa án thì Tòa án thông báo bằng văn bản cho người khởi kiện, người yêu cầu biết
về quyền được lựa chọn hòa giải, đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên.
- Đối với người khởi
kiện, người gửi yêu cầu: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo của Tòa án, người khởi kiện, người yêu cầu phải trả lời bằng văn bản
hoặc bằng hình thức khác cho Tòa án biết về những nội dung đã được Tòa án thông
báo. Trường hợp người khởi kiện, người yêu cầu trực tiếp đến Tòa án trình bày ý
kiến thì Tòa án lập biên bản ghi nhận ý kiến; biên bản có chữ ký hoặc điểm chỉ
của họ. Hết thời hạn này thì tùy từng trường hợp, Tòa án xử lý như sau:
+ Phân công Thẩm phán phụ
trách hòa giải, đối thoại thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật này nếu người
khởi kiện, người yêu cầu có ý kiến đồng ý hòa giải, đối thoại;
+ Chuyển đơn để xử lý
theo quy định của pháp luật về tố tụng nếu người khởi kiện, người yêu cầu có ý
kiến không đồng ý hòa giải, đối thoại;
+ Thông báo lại lần thứ
hai cho người khởi kiện, người yêu cầu biết để thực hiện quyền lựa chọn hòa giải,
đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên nếu người này chưa có ý kiến trả lời.
Nếu quá thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được thông báo lần thứ hai mà người khởi kiện, người
yêu cầu vẫn không trả lời thì Tòa án phân công Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối
thoại để thực hiện nhiệm vụ.
Trường hợp người khởi kiện,
người yêu cầu đồng ý hòa giải, đối thoại hoặc trường hợp không trả lời Tòa án
thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại chỉ
định Hòa giải viên.
- Đối với người bị kiện: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo của Tòa án, người bị kiện phải trả lời bằng văn bản hoặc bằng
hình thức khác về việc đồng ý hoặc không đồng ý tiến hành hòa giải, đối thoại.
Hết thời hạn này thì tùy từng trường hợp mà xử lý như sau:
+ Hòa giải viên tiến hành
hòa giải, đối thoại nếu người bị kiện đồng ý hòa giải, đối thoại hoặc không trả
lời Tòa án;
+ Thẩm phán phụ trách hòa
giải, đối thoại chỉ định Hòa giải viên khác nếu người bị kiện đề nghị thay đổi
Hòa giải viên;
+ Tòa án chuyển đơn để xử
lý theo quy định của pháp luật về tố tụng nếu người bị kiện không đồng ý hòa giải,
đối thoại.
Như vậy, quy trình hòa giải,
đối thoại tại Tòa án có thể được tiến hành hoặc không tùy thuộc vào ý chí của
người khởi kiện và người bị kiện. Nếu một trong hai bên không đồng ý tiến hành
hòa giải, đối thoại tại Tòa thì hòa giải, đối thoại không thể được tiến hành
và Tòa án sẽ chuyển đơn để xử lý theo
quy định của pháp luật tố tụng.
Trên đây là nội dung bài
viết về một số quy định về hòa giải đối thoại tại tòa án, V&HM Law gửi
đến bạn đọc.
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với V&HM Law Firm qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ Văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng.
HỎI: TƯ VẤN VỀ LUẬT DÂN SỰ
Ông A có vợ là B, có ba con là C,D và E đều đã thành niên và có khả năng lao động. C kết hôn với K, có hai con là M và N . tháng 5/2017, ông A và anh C cùng chết trong một vụ tai nạn giao thông. Khí ông A chết có khối tài sản chung hợp nhất với bà B là 900 triệu đồng, khi sống ông A có vay của anh X 30 triệu đồng, gia đình lo mai táng phí cho ông A hết 20 triệu đồng hãy chia thừa kế của ông A trong các trường hợp sau: 1 ông A chết không để lại di chúc : 2 . Ông A chết để lại di chúc cho C và D mỗi người một nửa di sản
Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn như sau
Chào bạn,
Lời đầu tiên, Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh (V&HM Law Firm) xin gửi lời chào trân trọng và lời chúc sức khỏe. Chúng tôi chân thành trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi cho chúng tôi.
Về vấn đề pháp lý mà bạn yêu cầu, tôi xin có một số chia sẻ như sau:
Thứ nhất, đối với vụ việc của bạn, do thông tin bạn cung cấp chưa rõ, chúng tôi cần bạn cung cấp hồ sơ liên quan đến các vấn đề nêu trên thì mới đưa ra hướng tư vấn rõ ràng cho bạn được.
Thứ hai, đây là vụ việc theo sự đánh giá của tôi là tương đối phức tạp và cần có sự trao đổi trực tiếp, cụ thể và rõ ràng để làm sáng tỏ những thắc mắc, đồng thời có thể đưa ra sự tư vấn nhằm bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn. Do đó, bạn có thể mang đầy đủ hồ sơ có liên quan đến văn phòng của V&HM Law Firm tại: 422 (Tầng 3) Võ Văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, TP.Hồ Chí Minh gặp trực tiếp Luật sư để được trao đổi, tư vấn cụ thể hơn.
Trân trọng.
Luật sư Dương Hoài Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
Luật sư Dương Hoài Vân.
Luật sư NGUYỄN QUANG TRUNG tư vấn như sau
Chào bạn,
Đầu tiên Công ty Luật TLT xin gửi lời chào trân trọng đến bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng đặt câu hỏi.
Về câu hỏi của bạn, Chúng tôi xin có chia sẻ như sau:
Câu hỏi của bạn đặt ra khá chung, chưa đủ thông tin, tài liệu làm cơ sở để chúng tôi có thể đưa ra ý kiến tư vấn chính xác nhất.
Dựa trên kinh nghiệm thực tế, chúng tôi đánh giá vụ việc của bạn tương đối phức tạp. Cần có sự đầu tư nghiên cứu kỹ lưỡng để có phương án bảo vệ tốt nhất cho bạn. Nên bạn có thể liên hệ chúng tôi để cung cấp thêm các thông tin, tài liệu cụ thể về vụ việc đồng thời có sự trao đổi trực tiếp và nghiên cứu trực tiếp hồ sơ vụ việc của bạn.
Chúng tôi rất sẵn lòng hỗ trợ để bảo vệ tốt nhất và có lợi nhất quyền lợi chính đáng của bạn.
Bạn có thể liên hệ Luật sư TLT theo thông tin sau:
- Luật sư Nguyễn Quang Trung – 0862667736
- Giám đốc Công ty Luật TNHH TLT
- www.tltlegal.com
Trân trọng.
Luật sư Nguyễn Quang Trung.
HỎI: TƯ VẤN VỀ HỢP ĐỒNG VAY
Năm 2015 em và bạn trai là người nước ngoài có kí HD vây, em vây anh ấy 5 tỷ mục đích mua nhà vè sống chung, nhưng mấy năm trước em đã trả cho anh ấy được 2 tỷ rồi, em còn nợ lại 3 tỷ nhưng tháng trước em đã bán nhà và số tiền bán nhà em đã chi trả cho các khoản nợ riêng nên em không có tiền để trả lại bạn trai em số tiền 3 tỷ đó, vậy em có mắt tội chiếm đoạt tới không?có bị truy tố luật hình sự không. Mong các anh chị giúp em cho em xin ý kiến với ạ, mọi ý kiến của anh chị tư vấn giúp em gửi về email anh, em xin chân thành cảm ơn anh chị ạ!
Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn như sau
Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định, hướng dẫn tại Điều 175 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 cụ thể như sau:
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng.
Luật sư Dương Hoài Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
Luật sư Dương Hoài Vân.
Luật sư NGUYỄN QUANG TRUNG tư vấn như sau
Chào bạn,
Đầu tiên Công ty Luật TLT xin gửi lời chào trân trọng đến bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng đặt câu hỏi.
Về câu hỏi của bạn, Chúng tôi xin có chia sẻ như sau:
Câu hỏi của bạn đặt ra khá chung, chưa đủ thông tin, tài liệu làm cơ sở để chúng tôi có thể đưa ra ý kiến tư vấn chính xác nhất.
Việc có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không dựa trên nhiều yếu tố, trong đó có ý thức chủ quan của bạn khi vay số tiền đó, việc sử dụng số tiền đó ra sao, ý thức đối với việc trả lại tiền vay như thế nào. Vì vậy, bạn có thể tham khảo các quy định sau đây:
Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 467. Sử dụng tài sản vay
Các bên có thể thỏa thuận về việc tài sản vay phải được sử dụng đúng mục đích vay. Bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đòi lại tài sản vay trước thời hạn nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích.
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Chúng tôi rất sẵn lòng hỗ trợ để bảo vệ tốt nhất và có lợi nhất quyền lợi chính đáng của bạn.
Bạn có thể liên hệ Luật sư TLT theo thông tin sau:
- Luật sư Nguyễn Quang Trung – 0862667736
- Giám đốc Công ty Luật TNHH TLT
- www.tltlegal.com
Trân trọng.
Luật sư Nguyễn Quang Trung.
THÔNG TIN LIÊN QUAN:
Lĩnh vực Dân Sự
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư