iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Dân sự  
          3. Hợp đồng vây
          16/08/2021

          Hợp đồng vây

          Năm 2015 em và bạn trai là người nước ngoài có kí HD vây, em vây anh ấy 5 tỷ mục đích mua nhà vè sống chung, nhưng mấy năm trước em đã trả cho anh ấy được 2 tỷ rồi, em còn nợ lại 3 tỷ nhưng tháng trước em đã bán nhà và số tiền bán nhà em đã chi trả cho các khoản nợ riêng nên em không có tiền để trả lại bạn trai em số tiền 3 tỷ đó, vậy em có mắt tội chiếm đoạt tới không?có bị truy tố luật hình sự không. Mong các anh chị giúp em cho em xin ý kiến với ạ, mọi ý kiến của anh chị tư vấn giúp em gửi về email anh, em xin chân thành cảm ơn anh chị ạ!


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Nguyễn Trà Duy Linh Ads

          169 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.3

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          6 Luật sư trả lời

          Dương Hoài Vân

          Luật sư: Dương Hoài Vân

          188 nhận xét
          0984499996 tel: 0984499996
          Gọi
          Thông tin

            Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:


            Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định, hướng dẫn tại Điều 175 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 cụ thể như sau:

            1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

            a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

            b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

            2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

            a) Có tổ chức;

            b) Có tính chất chuyên nghiệp;

            c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

            d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

            đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

            e) Tái phạm nguy hiểm.

            3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

            a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

            b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

            4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

            5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

            TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

            Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).

            Trân trọng./

            Luật sư Dương Hoài Vân

            Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh

            Luật sư Dương Hoài Vân.

            Nguyễn Quang Trung

            Luật sư: Nguyễn Quang Trung

            3 nhận xét
            0862667736 tel: 0862667736
            Gọi
            Thông tin

              Chào bạn,

              Đầu tiên Công ty Luật TLT xin gửi lời chào trân trọng đến bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng đặt câu hỏi.

              Về câu hỏi của bạn, Chúng tôi xin có chia sẻ như sau:

              Câu hỏi của bạn đặt ra khá chung, chưa đủ thông tin, tài liệu làm cơ sở để chúng tôi có thể đưa ra  ý kiến tư vấn chính xác nhất.

              Việc có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không dựa trên nhiều yếu tố, trong đó có ý thức chủ quan của bạn khi vay số tiền đó, việc sử dụng số tiền đó ra sao, ý thức đối với việc trả lại tiền vay như thế nào. Vì vậy, bạn có thể tham khảo các quy định sau đây:

              Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

              1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

              2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

              3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

              4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

              5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

              a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

              b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

              Điều 467. Sử dụng tài sản vay

              Các bên có thể thỏa thuận về việc tài sản vay phải được sử dụng đúng mục đích vay. Bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đòi lại tài sản vay trước thời hạn nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích.

              Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

              1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

              a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

              b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

              c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

              d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ

              2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

              a) Có tổ chức;

              b) Có tính chất chuyên nghiệp;

              c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

              d) Tái phạm nguy hiểm;

              đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

              e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

              3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

              a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

              c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

              4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

              a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

              c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

              5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

              Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

              1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

              a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

              b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

              2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

              a) Có tổ chức;

              b) Có tính chất chuyên nghiệp;

              c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

              d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

              đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

              e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

              g) Tái phạm nguy hiểm.

              3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

              4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

              5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

               

              Chúng tôi rất sẵn lòng hỗ trợ để bảo vệ tốt nhất và có lợi nhất quyền lợi chính đáng của bạn.

              Bạn có thể liên hệ Luật sư TLT theo thông tin sau:

              -          Luật sư Nguyễn Quang Trung – 0862667736

              -          Giám đốc Công ty Luật TNHH TLT

              -          www.tltlegal.com

              Trân trọng.

              Luật sư Nguyễn Quang Trung.

              Phạm Đức Huy

              Luật sư: Phạm Đức Huy

              78 nhận xét
              0977761893 tel: 0977761893
              Gọi
              Thông tin

                Chào bạn!

                Để xác định có dấu hiệu tội phạm hay không chúng tôi cần cung cấp thông tin về hợp đồng vay giữa hai bên. Tuy nhiên, việc bạn có tài sản, có khả năng trả nợ nhưng không trả cũng là một trong những yếu tố bên cho vay có thể khai thác để tố giác bạn về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Do đó, việc bạn cần làm là tuyệt đối không được cắt liên lạc với người vay, cố gắng gia hạn thời hạn trả nợ và nếu có tiền thì tiếp tục trả nợ cho người cho vay.

                SĐT 0977761893 (zalo, viber)

                Luật sư Phạm Đức Huy.

                Phạm Thị Nhàn

                Luật sư: Phạm Thị Nhàn

                61 nhận xét
                0968605706 tel: 0968605706
                Gọi
                Thông tin

                  Chào bạn Thúy Hằng!

                  Bạn tham khảo link sau nhé!

                  Cảm ơn bạn đã tin tưởng, quan tâm và gửi câu hỏi về công ty chúng tôi. Sau khi nghiên cứu thông tin khách hàng cung cấp, căn cứ vào quy định của pháp, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

                  Theo bạn trình bày, bạn đã vay ngân hàng TPBank  số tiền 20.000.000 đồng. Tuy nhiên bạn chưa trả tháng nào. Vì vậy, quyền và nghĩa vụ của bạn sẽ được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng vay tín chấp tiêu dùng giữa bạn với Ngân hàng. Nghĩa vụ trả nợ của bên bạn được quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể như sau:

                  Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

                  1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

                  Do đó bạn có trách nhiệm trả đủ tiền cho bên Ngân hàng khi đến hạn. Tuy nhiên, hiện nay bạn đã vi phạm về việc trả tiền cho ngân hàng  nên trước tiên bạn có quyền thỏa thuận với Ngân hàng về việc gia hạn thời gian trả nợ.

                  Thông thường, đối với những khoản vay nhỏ ngân hàng sẽ dựa trên những thông tin mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng để giải quyết. Vậy khi vay tiền ngân hàng bạn có tài sản bảo đảm khoản vay hay không? Hai bên có thỏa thuận nếu trường hợp bạn không trả nợ thì ngân hàng sẽ xử lý tài sản đó như thế nào? Nếu có tài sản đám bảo khoản vay có thể Ngân hàng sẽ xứ lý tài sản đảm bảo của bạn.

                  Nếu không có tài sản đảm bảo khoản vay, chưa có khả nang trả nợ bạn có thể xin gia hạn thời gian trả tiền.Tuy nhiên, việc đồng ý hay không là phụ thuộc vào ngân hàng. Nếu không thỏa thuận được và Ngân hàng không chấp nhận việc gia hạn thời gian trả nợ cho bạn thì Ngân hàng có quyền khởi kiện bạn ra Tòa án nhân dân để yêu cầu bạn thực hiện nghĩa vụ dân sự này.

                  Việc bạn có bị khởi kiện hay không sẽ phụ thuộc vào quyết định của ngân hàng đối với khoản vay của bạn tại ngân hàng.

                  Căn cứ Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì người nào có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc hợp đồng khác rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả, không thực hiện như cam kết trong hợp đồng, sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

                  Thông tin chúng tôi cung cấp nội dung về VAY TIỀN NGÂN HÀNG ĐẾN HẠN KHÔNG TRẢ SẼ BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO? nhằm gúp cá nhân, tổ chức tham khảo và không áp dụng tùy tiện.

                  Trường hợp trong nội dung VAY TIỀN NGÂN HÀNG ĐẾN HẠN KHÔNG TRẢ SẼ BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO? có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý vị.

                  Hy vọng sẽ cung cấp được những thông tin hữu ích tới quý vị.

                  Chuyên viên: Hoài Linh

                  Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi qua thông tin sau:

                  CÔNG TY LUẬT TNHH CỘNG ĐỒNG VẠN TÍN

                  Luật sư PHẠM THỊ NHÀN                              ĐT:  0968.605.706.hoặc 0909257165

                  Luật sư Phạm Thị Nhàn.

                  Nguyễn Thanh Hải

                  Luật sư: Nguyễn Thanh Hải

                  20 nhận xét
                  0522385888 tel: 0522385888
                  Gọi
                  Thông tin

                    Chào bạn,

                    Nội dung bạn hỏi luật sư trả lời như sau:

                    Về nguyên tắc có vay thì có trả;

                    Nếu bạn không trả thì người cho bạn vay có thể khởi kiện; tùy việc thu thập chứng cứ mới xác định được là dân sự hay hình sự, nếu đủ bằng chứng về việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản, bạn sẽ bị khởi tố tội danh này;

                    Như bạn mô tả, bạn trai là người nước ngoài cho bạn vay tiền mua nhà để về sống chung, như vậy hai người cũng có tình cảm, do đó nên giải quyết ổn thỏa bằng việc thương lượng, tránh việc kiện cáo phức tạp và lâu dài.

                    Luật sư Nguyễn Thanh Hải.

                    Nguyễn Văn Quynh

                    Luật sư: Nguyễn Văn Quynh

                    0 nhận xét
                    0908292604 tel: 0908292604
                    Gọi
                    Thông tin

                      Cảm ơn Bạn đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho Chúng tôi.

                      Đối với trường hợp của bạn, Chúng tôi xin đưa ra nội dung tư vấn như sau:

                      Theo quy định tại Khoản 4, Điều 175 BLHS 2015; sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì người nào có hành vi "Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả" 

                      "Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

                      4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm."

                      Theo như thông tin bạn cung cấp thì nếu bạn trai người nước ngoài có chứng cứ chứng minh rằng bạn có hành vi "dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả" thì có quyền làm đơn tố cáo/ đơn tố giác tội phạm gửi đến Cơ quan Công an có thẩm quyền giải quyết để yêu cầu điều tra, khởi tố vụ án, khởi tố bị can.

                      Tuy nhiên, trong trường hợp này thì bạn trai người nước ngoài còn có quyền khởi kiện tại Tòa án về tranh chấp hợp đồng vay, yêu cầu bạn phải trả số tiền 3 tỷ còn lại.

                      Vì thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ nên nội dung tư vấn trên chỉ mang tính chất tham khảo. nếu vẫn còn thắc mắc hoặc chưa rõ nội dung nào bạn vui lòng liên hệ hotline: 0908.292.604 (LS.Nguyễn Văn Quynh) hoặc đến văn phòng tại địa chỉ: 464A Minh Phụng, phường 9, quận 11, TP.HCM để được Luật sư tư vấn trực tiếp.

                      Trân trọng cảm ơn./.

                      Luật sư Nguyễn Văn Quynh.

                      Luật sư: Nguyễn Trà Duy Linh Ads

                      169 nhận xét

                      • Đánh giá của iLAW: 9.3

                      Nhắn tin
                      Mức phí
                      Hồ sơ

                      Gọi

                      Luật sư: Phạm Đức Huy Ads

                      77 nhận xét

                      • Đánh giá của iLAW: 9.4

                      Nhắn tin
                      Mức phí
                      Hồ sơ

                      Gọi

                        0908075961

                      Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                      1. Nhờ luật sư hỗ trợ xử lý vi phạm hợp đồng thuê nhà
                        Có 1 Luật sư trả lời
                      2. Tôi bị người thân lừa 200tr h có kiện được không?
                        Có 6 Luật sư trả lời
                      3. nghĩa vụ quân sự
                        Có 2 Luật sư trả lời
                      4. Huỷ gói pt
                        Có 7 Luật sư trả lời
                      5. Tôi không làm được căn cước
                        Có 1 Luật sư trả lời
                      6. Lừa đảo vay tiền qua mạng ( momo)
                        Có 2 Luật sư trả lời

                        Lĩnh vực Dân sự

                        1. Hợp đồng vay tài sản
                        2. Thu hồi nợ
                        3. Tranh chấp dân sự
                        4. Vay tiền cá nhân
                        5. Vay tiền ngân hàng

                        Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                        Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                        Đặt câu hỏi

                        - hoặc -

                        Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                        Tìm kiếm luật sư

                        Duyệt tìm Luật sư

                        • Theo lĩnh vực
                        • Theo tỉnh thành

                            Đánh giá (Rating) của iLAW

                            1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                            iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                            2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                            Kinh nghiệm và bằng cấp

                            Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                            Thành tựu trong nghề nghiệp

                            Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                            Danh tiếng và uy tín trong nghề

                            Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                            Đóng góp cho nghề

                            Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                            Đóng góp cho cộng đồng

                            Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                            3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                            Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                            10 - 9.0: Xuất sắc 

                            8.9 - 8.0: Rất tốt 

                            7.9 - 7.0: Tốt 

                            6.9 - 6.0: Trung bình

                            • Về chúng tôi
                            • Điều khoản sử dụng
                            • Dành cho người dùng
                            • Dành cho Luật sư
                            • Chính sách bảo mật
                            • Nội quy trang Nhận xét
                            • Đánh giá của iLAW

                            Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                            Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                            Điện thoại: (028) 7303 2868

                            Email: cskh@i-law.vn

                            GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                            iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                            © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019