iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          Bài viết pháp luật
          1. Bài viết pháp luật
          2. Dân Sự  
          3. PHÂN BIỆT VỤ ÁN HÌNH SỰ VÀ VỤ ÁN DÂN SỰ
          14/07/2021

          PHÂN BIỆT VỤ ÁN HÌNH SỰ VÀ VỤ ÁN DÂN SỰ

          PHÂN BIỆT VỤ ÁN HÌNH SỰ VÀ VỤ ÁN DÂN SỰ

          “Vụ án” không còn là một khái niệm quá xa lạ với tất cả mọi người, bởi lẽ khi nhắc đến vụ án là nhắc đến những tranh chấp, xung đột xảy ra trong các mối quan hệ xã hội, trong các lĩnh vực như: dân sự, hình sự, kinh doanh thương mại, lao động… Tuy nhiên vẫn còn có những sự nhầm lẫn giữa vụ án và vụ việc hay vụ án dân sự vụ án hình sự dẫn đến những hậu quả khó lường. Nếu bạn vẫn chưa có phân biệt rõ về vấn đề nói trên, hãy cùng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh (V&HM Law Firm) chúng tôi phân biệt vụ án hình sự và vụ án dân sự thông qua bài viết dưới đây.


          1. Vụ án là gì ?

          Vụ án là một vụ việc có dấu hiệu trái pháp luật mang tính chất hình sự hoặc tranh chấp giữa các chủ thể pháp luật được đưa ra tòa án hoặc cơ quan trọng tài giải quyết.

          2. Phân biệt giữa vụ án hình sự và vụ án dân sự

          Về luật áp dụng:

          – Vụ án hình sự: Luật áp dụng là Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự

          – Vụ án dân sự: Luật áp dụng là Bộ luật Dân sự, Bộ luật tố tụng dân sự

          Về quan hệ pháp luật bị vi phạm:

          – Vụ án hình sự: quan hệ pháp luật bị vi phạm là  các quan hệ sau: chủ quyền quốc gia, an ninh của đất nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền công dân, quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, lợi ích của Nhà nước, tổ chức, trật tự pháp luật được pháp luật hình sự bảo vệ

          – Vụ án dân sự:  quan hệ pháp luật bị vi phạm là các quan hệ sau: các quan hệ giữa các chủ thể hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm được pháp luật dân sự bảo vệ

          Về cơ quan tiến hành tố tụng:

          – Vụ án hình sự gồm có: Cơ quan điều tra; Viện kiểm sát; Tòa án.

          – Vụ án dân sự gồm có: Tòa án; Viện kiểm sát.

          Về người tiến hành tố tụng:

          – Vụ án hình sự: những người tiến hành tố tụng gồm có: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên.

          – Vụ án dân sự: những người tiến hành tố tụng gồm có: Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án; Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.

          Về nghĩa vụ chứng minh:

          – Vụ án hình sự: Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội.

          – Vụ án dân sự: Đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự


          Về quá trình tố tụng:

          – Vụ án hình sự: Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm khởi tố vụ án xác định tội phạm và xử lý người phạm tội, pháp nhân phạm tội.

          – Vụ án dân sự: Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán ra thông báo thụ lý vụ án.

          Về người tham gia tố tụng:

          – Vụ án hình sự:

          Người tham gia tố tụng gồm có: Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố; Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố; Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; Người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị hại; Đương sự: Nguyên đơn dân sự; Bị đơn dân sự; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; Người làm chứng, người chứng kiến; Người giám định; Người định giá tài sản; Người phiên dịch, người dịch thuật; Người bào chữa; Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự; Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố; Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phạm tội, người đại diện khác.

          – Vụ án dân sự:

          Người tham gia tố tụng bao gồm: Đương sự: Nguyên đơn; Bị đơn; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Người yêu cầu giải quyết việc dân sự; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự; Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; Người làm chứng; Người giám định; Người phiên dịch; Người đại diện.

          Về thỏa thuận:

          – Vụ án hình sự: Người bị buộc tội không có quyền thỏa thuận với các chủ thể tham gia tố tụng khác.

          – Vụ án dân sự: Đương sự có quyền thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.

          Về người bào chữa: 

          – Vụ án hình sự:

          + Người bị buộc tội nhờ hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định những người sau làm người bào chữa: Luật sư; Người đại diện của người bị buộc tội; Bào chữa viên nhân dân; Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.

          + Tùy từng trường hợp người bào chữa vắng mặt mà Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc tiếp tục xét xử.

          + Người bào chữa chỉ định vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa.

          – Vụ án dân sự:

          Đương sự: Nguyên đơn; Bị đơn; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; Người yêu cầu giải quyết việc dân sự; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự; Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; Người làm chứng; Người giám định; Người phiên dịch; Người đại diện.


          Các giai đoạn tố tụng:

          – Vụ án hình sự: Khởi tố- điều tra- truy tố- xét xử sơ thẩm- xét xử phúc thẩm ( nếu có)- thi hành án- giám đốc thẩm, tái thẩm( nếu có)

          – Vụ án dân sự: Thụ lý vụ án- xét xử sơ thẩm- xét xử phúc thẩm ( nếu có)- thi hành án- giám đốc thẩm, tái thẩm ( nếu có)

          Về thời hiệu:

          – Vụ án hình sự:

          Thời hiệu truy cứ trách nhiệm hình sự: Tội phạm ít nghiêm trọng: 05 năm; Tội phạm nghiêm trọng: 10 năm; Tội phạm rất nghiêm trọng: 15 năm; Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: 20 năm.

          – Vụ án dân sự: 

          Thời hiệu để yêu cầu Tòa án giải quyết: Giao dịch dân sự vô hiệu: 02 năm; Tranh chấp hợp đồng: 03 năm; Bồi thường thiệt hại: 03 năm; Chia di sản: 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản; Xác nhận quyền thừa kế của người yêu cầu hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác: 10 năm; Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại: 03 năm.

          Các biện pháp tố tụng:

          – Vụ án hình sự:

          Áp dụng các biện pháp ngăn chặn: Giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh; Các biện pháp cưỡng chế: áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản.

          – Vụ án dân sự:

          Áp dụng các biện pháp pháp khẩn cấp tạm thời: Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng; Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm; Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động; Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động; Kê biên tài sản đang tranh chấp; Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp; Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp; Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác; Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ; Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ; Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định; Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ; Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình; Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu; Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.

          – Ngoài ra cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể dẫn giải người làm chứng.

          Thay đổi quyết định truy tố, yêu cầu

          – Vụ án hình sự: Kiểm sát viên có thể rút một phần hoặc toàn bộ quyết định truy tố hoặc kết luận về tội nhẹ hơn.

          – Vụ án dân sự: Đương sự có quyền tự nguyện rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình

          Hậu quả pháp lý

          – Vụ án hình sự: Tòa án có thể buộc bị cáo chịu một trong các hình phạt đồng thời với hình phạt bổ sung sau:

          + Hình phạt chính bao gồm: Cảnh cáo; phạt tiền; cải tạo không giam giữ; trục xuất; tù có thời hạn; tù chung thân; tử hình.

          + Hình phạt bổ sung bao gồm: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; cấm cư trú; quản chế; tước một số quyền công dân; tịch thu tài sản; phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính; trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính. Sau khi thi hành án: người bị kết án phải chịu án tích trong thời hạn nhất định . Đối với vấn đề dân sự được giải quyết chung với vụ án hình sự: bị đơn dân sự phải bồi thường thiệt hại cho nguyên đơn dân sự

          – Vụ án dân sự:

          Bên thua kiện bị buộc phải thực hiện một trong các nghĩa vụ sau: Chấm dứt hành vi xâm phạm; Xin lỗi, cải chính công khai; Thực hiện nghĩa vụ; Bồi thường thiệt hại.

           

          Người có quyền kháng cáo

          – Vụ án hình sự:

          Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm; Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa; Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ; Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ; Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.

          – Vụ án dân sự:

          Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

          Phạm vi xét xử phúc thẩm

          – Vụ án hình sự: Tòa án cấp phúc thẩm xem xét phần nội dung của bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị. Nếu xét thấy cần thiết, có thể xem xét các phần khác của bản án, quyết định không bị kháng cáo, kháng nghị.

          – Vụ án dân sự: Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị.

          Phạm vi giám đốc thẩm, tái thẩm

          – Vụ án hình sự: Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm phải xem xét toàn bộ vụ án mà không chỉ hạn chế trong nội dung của kháng nghị.

          – Vụ án dân sự:

          +  Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm chỉ xem xét lại phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị.

          + Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm có quyền xem xét phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị hoặc không liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị, nếu phần quyết định đó xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người thứ ba không phải là đương sự trong vụ án.

          Thủ tục đặc biệt

          – Vụ án hình sự: Là những thủ tục tố tụng dành cho những chủ thể đặc biệt bao gồm: Người bị buộc tội, người bị hại, người làm chứng là người dưới 18 tuổi; Pháp nhân bị tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố, bị điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án

          – Vụ án dân sự: Không có thủ tục này

          Án phí

          – Vụ án hình sự: Án phí gồm án phí sơ thẩm, phúc thẩm hình sự, án phí sơ thẩm, phúc thẩm dân sự trong vụ án hình sự. Tiền tạm ứng án phí bao gồm tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.

          – Vụ án dân sự: Án phí bao gồm án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm.

           

          Trên đây là toàn bộ những thông tin cần biết để phân biệt vụ án hình sự và vụ án dân sự. Hy vọng những thông tin trên giúp ích được cho bạn.

          V&HM tổng hợp

          Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với V&HM LAW FIRM qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).

          Trân trọng.

           HỎI: TƯ VẤN VỀ LỪA GẠT TÀI SẢN

          Tôi là người trung gian mua bán lúa và lấy tiền công riêng. Giúp người dân trồng lúa có đầu ra. Và gần đây tôi có hợp tác với anh A. Hai chúng tôi cùng tìm đầu ra cho người trồng và được nhận tiền cò sẽ chia đều ra cho hai người. Chúng tôi nhận được tiền đặt cọc của công ty mua lúa cho người dân, nhưng anh A là người giữ số tiền 60 triệu ấy và không đưa cho chủ lúa. Tôi phải đứng ra để đưa 60 triệu ấy cho người chủ và anh A đã bỏ trốn về nơi anh sinh sống. Tôi có viết đơn tố cáo nhưng công an xã ở nơi anh A ở có mời anh lên làm việc, nhưng anh A cứ hứa hẹn và im im đến tận bây giờ. Số tiền 60 triệu ấy tôi vẫn chưa được nhận lại và anh A vẫn nhởn nhơ ngoài vòng pháp luật khiến tôi khó chịu và ấm ức về số tiền của mình. Không biết tôi nên làm thế nào ạ?

          Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn về vấn đề trên như sau

          Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:

          Theo quy định của pháp luật tại Điều 175 Bộ Luật Hình Sự năm 2015:

          1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

          a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

          b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

          2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

          a) Có tổ chức;

          b) Có tính chất chuyên nghiệp;

          c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

          e) Tái phạm nguy hiểm.

          3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

          a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

          b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

          4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

          5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

          Theo như thông tin bạn cung cấp, hành vi của A đã có yếu tố cấu thành nên tội “ Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”. Bạn có thể nộp đơn khởi kiện lên tòa án nhân dân cấp huyện nơi A sinh sống để được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.


          TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

          Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).

          Trân trọng.

          Luật sư Dương Hoài Vân

          Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh

          Luật sư Dương Hoài Vân.

          HỎI: TƯ VẤN VỀ LẠM DỤNG CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN

          Năm 2016 tôi có lấy vợ và hai bên cha mẹ có cho vợ chong toi 2 cây vàng 1 bên cho 1 cây . Sau khi cưới được 1 năm thì vợ tôi đưa toàn bộ số vàng cưới của 2 bên cho mẹ vợ tôi giữ thì tới lúc vợ tôi mang bầu tôi kêu vợ tôi đem về cho tôi mướn đất ruộng để làm kiếm thêm thu nhập gì kinh tế 2 vợ chồng còn khó khăn. Thì vài ngày sau vợ tôi nói với tôi là mẹ vợ tôi không cho đem về sợ tôi phá ra banh hết sao đó tôi cũng bỏ qua và không nói đến nữa . Tới lýc vợ tôi sanh con tôi được 4,5 tháng gì kinh tế khó khăn tôi và vợ tôi không đủ tiền mua sữa và tả cho con gì con tôi bú sữa bình nên toi mới kêu vợ tôi qua nhà mẹ vợ tôi lấy vàng cưới về cho tôi bán để mướn đất làm kiếm thêm vợ tôi không chịu toi làm quá thì vợ tôi mới chịu qua lấy vàng về cho tôi bán ra mướn đất làm. Lúc vợ tôi đem vàng về tôi kêu vợ tôi đi bán ra đẻ toi trã tiền đất thi vợ tôi đi bán 1 cộng dây truyền được 20 triệu vợ tôi đua tôi 10tr số còn lại vợ tôi nói sắm vàng lại để dành đó lo cho con nhưng tới lúc tôi phát hiện ra thì vợi tôi đã dấu tôi lấy 5triêu đi săm môi sau đó tôi với vợ tôi cải nhau vợ tôi đồi bỏ nhà đi thì mẹ tôi nói con dâu thư thúi bỏ nhà đi thì trã vàng lại tao gì trên người vợ tôi 1 mang 1 bộ vòng tay 7 chiếc vàng 18k sau khi cưới về mẹ tôi cho thêm và vợ tôi vô phòng lọt ra trã lại vợ tôi đưa cho tôi lúc đó tôi chuẩn bị đi ruộng nen lu bu ko để ts tới vợ tôi cột lại bỏ vo bọc đửa cho tôi sau đó tôi đưa cho mẹ tôi giữ khoản 1 tháng đến ngày 23 tháng 6 tôi có kêu mẹ tôi lấy ra 1 chiếc vòng tay của vợ tôi đi cầm để tôi làm công chuyên thì phát hiện ra toàn bộ số vòng tay đó là vàng giả luật sư cho tôi hỏi nen kiện vợ tôi về tội gì?

          Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn về vấn đề trên như sau

          Chào bạn,

          Lời đầu tiên, Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh (V&HM Law Firm) xin gửi lời chào trân trọng và lời chúc sức khỏe. Chúng tôi chân thành trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi cho chúng tôi.

          Về vấn đề pháp lý mà bạn yêu cầu, tôi xin có một số chia sẻ như sau:

          Thứ nhất, đối với vụ việc của bạn, do thông tin bạn cung cấp chưa rõ, chúng tôi cần bạn cung cấp hồ sơ liên quan đến các vấn đề nêu trên thì mới đưa ra hướng tư vấn rõ ràng cho bạn được.

          Thứ hai, đây là vụ việc theo sự đánh giá của tôi là tương đối phức tạp và cần có sự trao đổi trực tiếp, cụ thể và rõ ràng để làm sáng tỏ những thắc mắc, đồng thời có thể đưa ra sự tư vấn nhằm bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn. Do đó, bạn có thể mang đầy đủ hồ sơ có liên quan đến văn phòng của V&HM Law Firm tại: 422 (Tầng 3) Võ Văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, TP.Hồ Chí Minh gặp trực tiếp Luật sư để được trao đổi, tư vấn cụ thể hơn.

          Trân trọng.

          Luật sư Dương Hoài Vân.

          THÔNG TIN LIÊN QUAN

          Danh bạ Luật sư Dân sự

          Đăng ảnh người khác không xin phép

          Nghị quyết 326 về án phí

          Mẫu giấy ủy quyền giao dịch ngân hàng


            0944718282
          Nguyễn Thanh Thanh
          Luật sư: Nguyễn Thanh Thanh
          Ads

          89 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.6  

        • Gọi

        • 0903805552

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Huỳnh Đình Tuyên
          Luật sư: Huỳnh Đình Tuyên
          Ads

          41 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.4  

        • Gọi

        • 0903611368

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Trần Vĩ Cường
          Luật sư: Trần Vĩ Cường
          Ads

          54 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.5  

        • Gọi

        • 0903347439

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

            Lĩnh vực Dân Sự

            1. Thu hồi nợ
            2. Tranh chấp dân sự
            3. Vay tiền cá nhân
            4. Vay tiền ngân hàng

            Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


            Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

            Đặt câu hỏi

            - hoặc -

            Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

            Tìm kiếm luật sư

            Duyệt tìm Luật sư

            • Theo lĩnh vực
            • Theo tỉnh thành

                Đánh giá (Rating) của iLAW

                1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kinh nghiệm và bằng cấp

                Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                Thành tựu trong nghề nghiệp

                Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                Danh tiếng và uy tín trong nghề

                Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                Đóng góp cho nghề

                Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                Đóng góp cho cộng đồng

                Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                10 - 9.0: Xuất sắc 

                8.9 - 8.0: Rất tốt 

                7.9 - 7.0: Tốt 

                6.9 - 6.0: Trung bình

                • Về chúng tôi
                • Điều khoản sử dụng
                • Dành cho người dùng
                • Dành cho Luật sư
                • Chính sách bảo mật
                • Nội quy trang Nhận xét
                • Đánh giá của iLAW

                Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                Điện thoại: (028) 7303 2868

                Email: cskh@i-law.vn

                GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019