Quy định mới nhất về mang thai hộ theo pháp luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam

1. Thủ tục mang thai hộ đã được ghi nhận như thế nào?
Trước đây, pháp luật Việt Nam cấm việc mang thai hộ dưới mọi hình thức. Vậy nên có thể nói quy định về mang thai hộ trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014 là một điểm mới nổi bật, một bước đột phá trong tư tưởng của nhà làm luật. Thấu hiểu khao khát muốn làm cha mẹ của nhiều cặp vợ chồng vô sinh hiếm muộn không thể sinh con, pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam đã chính thức ghi nhận thủ tục mang thai hộ, mở ra cánh cửa cho những ông bố, bà mẹ tưởng rằng hành trình có con đã đi vào ngõ cụt.
Xuất phát từ tình trạng vô sinh ngày càng có phần phổ biến, thủ tục mang thai hộ có thể được xem là một giải pháp phù hợp và cấp thiết. Một nghiên cứu trên 14.300 cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ do Trường Đại học Y Hà Nội phối hợp với Bệnh viện Phụ sản Trung ương thực hiện ở 8 tỉnh thành, cho thấy: Tỷ lệ vô sinh hiếm muộn tại Việt Nam ngày càng tăng cao, lên đến 7,7%. Đáng bất ngờ và đáng buồn là, các cặp vợ chồng có tuổi đời dưới 30 chiếm đến gần 50%. Ngay tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản (Bệnh viện Phụ sản trung ương), nếu như khoảng 10 năm trước, mỗi tuần tại đây tiếp nhận từ 2 đến 3 cặp vợ chồng đến điều trị các vấn đề về vô sinh hoặc hiếm muộn thì đến thời điểm hiện tại, con số này đã tăng lên từ 40 đến 60 cặp vợ chồng.
Tình trạng vô sinh, hiếm muộn kéo theo nhiều hệ lụy buồn cho các gia đình và xã hội. Ngoài gánh nặng chi phí trong việc theo đuổi chữa trị, những rạn nứt về mặt tình cảm vợ chồng hay giữa các thành viên trong gia đình là không thể tránh khỏi. Từ thực trạng này có thể thấy rằng, mang thai hộ đang là nhu cầu khẩn thiết và chính đáng của rất nhiều cặp vợ chồng. Luật hôn nhân và gia đình hiện hành đã cho phép mang thai hộ nhưng trên thực tế, nhiều gia đình vẫn còn thiếu thông tin về vấn đề này.
2. Mang thai hộ là gì?
Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thừa nhận có hai hình thức mang thai hộ là mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại nhưng chỉ có hình thức mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là hợp pháp. Theo đó, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện không vì mục đích thương mại giúp mang thai hộ cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ thai trong ống nghiệm, sau đó được cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai, để người này mang thai và sinh con.
3. Điều kiện nhờ mang thai hộ và mang thai hộ?
3.1. Điều kiện nhờ mang thai hộ:
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định điều kiện mà vợ chồng có thể nhờ mang thai hộ tại khoản 2 Điều 95:
- Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
Điều này có nghĩa là người vợ có thể có vấn đề bất thường về tử cung, bị dị dạng tử cung bẩm sinh hoặc đã từng phẫu thuật cắt bỏ tử cung, điều kiện sức khỏe không tốt, mắc các bệnh mãn tính nguy hiểm không thể mang thai được như: suy thận, suy tim…, vì những bệnh này có thể gây nguy hiểm tới tính mạng của cả mẹ và bé, tiền sử người mẹ đã bị sảy thai nhiều lần, và quan trọng nhất là, họ đã thực hiện nhiều kỹ thuật hỗ trợ sinh sản nhưng vẫn không thể mang thai được.
- Vợ chồng đang không có con chung;
- Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
3.2. Điều kiện mang thai hộ
Người mang thai hộ có liên quan đến nhiều vấn đề về pháp lý và tâm lý khá phức tạp nên giữa hai bên trong quá trình thực hiện mang thai hộ nên việc chọn người mang thai hộ phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 95 như sau:
- Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ (chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của vợ hoặc chồng).
- Người đó đã từng sinh con một lần (đứa bé khỏe mạnh, không mắc các dị tật bẩm sinh) và chỉ được mang thai hộ một lần.
- Ở độ tuổi phù hợp (từ 21 và không quá 35 tuổi) và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
- Phải có sự đồng ý của chồng (nếu người được nhờ mang thai hộ đã có chồng)
- Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
4. Thủ tục mang thai hộ
Cặp vợ chồng có nhu cầu nhờ mang thai hộ gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này (các cơ sở này phải có ít nhất 2 năm kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, kể từ ngày được Bộ Y tế cho phép thực hiện). Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ sở được phép cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Nếu trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì vợ chồng sẽ nhận được văn bản trả lời có nêu rõ lý do của cơ sở họ đề nghị thực hiện kỹ thuật này.
4.1. 5 cơ sở y tế được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ
Hiện nay ở Việt Nam, chỉ có 5 cơ sở y tế được Bộ Y tế cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ, đó là:
+ Bệnh viện Phụ sản trung ương;
+ Bệnh viện Đa khoa trung ương Huế;
+ Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ thành phố Hồ Chí Minh;
+ Bệnh viện Hùng Vương;
+ Bệnh viện Mỹ Đức.
4.2. Các loại giấy tờ cần có trong hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ
Theo Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật này gồm 12 loại giấy tờ sau:
(1) Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này;
(2) Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này;
(3) Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;
(4) Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;
(5) Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
(6) Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này và đã từng sinh con;
(7) Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;
(8) Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.
(9) Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;
(10) Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;
(11) Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;
(12) Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Mang thai hộ vì mục đích thương mại sẽ bị xử lý như thế nào?
Mang thai hộ vì mục đích thương mại được phân biệt với mang thai hộ vì mục đích nhân đạo ở chỗ người phụ nữ mang thai là để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.
Mang thai hộ vì mục đích thương mại là hành vi bị nghiêm cấm theo pháp luật Việt Nam, người vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Điều 187 Bộ luật Hình sự hiện hành quy định về tội Tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại như sau:
- Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;
d) Tái phạm nguy hiểm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
iLAW tin rằng bài viết trên đã mang đến cho bạn những thông tin đầy đủ về các quy định mang thai hộ theo pháp luật hiện hành. Nếu có thắc mắc cần tư vấn chuyên sâu, bạn hoàn toàn có thể liên hệ với chúng tôi theo các chỉ dẫn trên website này.
TIN LIÊN QUAN
Lĩnh vực Hôn Nhân & Gia Đình
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư