Quy định pháp luật về Hôn nhân và gia đình
1. Hôn nhân là gì?
Hôn nhân trong mắt mọi người có nhiều cách hiểu khác nhau, như dưới góc độ tình yêu thì hôn nhân là kết quả của tình yêu, nó được đánh dấu bằng lễ cưới thật đẹp của chú rể bảnh bao cùng cô dâu rạng ngời với chiếc váy trắng hay áo dài truyền thống đỏ trước sự chứng kiến của quan viên hai họ. Đó là ngày trọng đại của các cặp đôi.
Đứng dưới góc độ pháp luật, theo khoản 1 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì: “Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn” và việc xác lập quan hệ vợ chồng được pháp luật xác định bằng việc Đăng ký thủ tục kết hôn.
Đồng thời, theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Hiến pháp 2013, hôn nhân dựa trên nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, là chế độ một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau. Pháp luật Việt Nam hiện nay chỉ công nhận chế độ hôn nhân một vợ một chồng, còn đối với hôn nhân giữa những người cùng giới tính, mặc dù không cấm nhưng Nhà nước vẫn không thừa nhận hôn nhân đồng giới.
Như vậy, hiểu một cách khái quát nhất, hôn nhân là sự kết hợp hoàn tự nguyện giữa một nam và một nữ trên cơ sở bình đẳng và tôn trọng nhau, được xác lập sau khi nam nữ hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền.
>> Xem thêm: Danh bạ 500+ Luật sư Hôn nhân gia đình trên toàn quốc.
2. Những nguyên tắc cơ bản trong hôn nhân
Căn cứ Điều 2 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì chế hôn nhân ở Việt Nam hiện nay được xác lập và thực hiện dựa trên 5 nguyên tắc cơ bản dưới đây:
“1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
3. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.
4. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.”
Các nguyên tắc nêu trên được pháp luật xây dựng dựa trên với truyền thống, văn hoá, phong tục của người Việt Nam trong quan hệ vợ chồng, gia đình, đồng thời, loại bỏ các quan niệm cổ hữu của xã hội cũ, tiến tới hôn nhân tiến bộ, vợ chồng bình đẳng. Điều này có vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực hôn nhân và gia đình.
3. Thời điểm xác lập quan hệ hôn nhân
Việc xác định thời điểm xác lập quan hệ hôn nhân có vai trò quan trọng đến quyền, nghĩa vụ của vợ và chồng với nhau, vấn đề tài sản của vợ chồng và con cái. Để được pháp luật công nhận là vợ chồng hợp pháp, hai bên nam nữ phải tiến hành đăng ký kết hôn theo Khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó, kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Tuy nhiên, vẫn có trường hợp không đăng ký kết hôn, quan hệ vợ chồng vẫn được pháp luật công nhận.
Như vậy, theo quy định trên và tinh thần Điều 3 Nghị quyết 35/2000/QH10, các cột mốc để được pháp luật công nhận là vợ chồng hợp pháp:
- Trước 03/01/1987: Không đăng ký kết hôn vẫn được công nhận là vợ chồng hợp pháp.
Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đi đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, mặc dù không yêu cầu đăng ký kết hôn nhưng nam nữ vẫn phải đảm bảo đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm của pháp luật.
- Từ 03/01/1987 đến 01/01/2001: Bắt buộc đi đăng ký kết hôn từ 01/01/2001 đến 01/01/2003 mới được pháp luật công nhận là vợ chồng hợp pháp.
Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng trong mốc thời gian này, mà có đủ điều kiện kết hôn thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn (bắt buộc). Thời điểm xác lập quan hệ hôn nhân được tính từ lúc hai bên chung sống.
Thời hạn đi đăng ký là 02 năm, kể từ 01/01/2001 đến 01/01/2003. Nếu sau 01/01/2003 mà họ vẫn không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng hợp pháp.
- Sau 01/01/2001: Bắt buộc đi đăng ký kết hôn.
Đối với những trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng sau ngày 01/01/2001 mà không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật công nhận quan hệ vợ chồng là hợp pháp. Thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn là thời điểm xác lập quan hệ hôn nhân.
Như vậy, cần lưu ý 03 cột mốc nêu trên trong việc xác định quan hệ hôn nhân là hợp pháp.
>> Đặt câu hỏi MIỄN PHÍ về Hôn nhân với 500+ Luật sư Hôn nhân gia đình trên iLAW.
4. Thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân
Thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân là thời điểm quan hệ hôn nhân chấm dứt, hai bên vợ chồng không còn bị ràng buộc vào quan hệ hôn nhân này nữa, trở thành người độc thân và hoàn toàn có quyền kết hôn với người khác.
Các trường hợp làm chấm dứt quan hệ hôn nhân:
- Căn cứ khoản 1 Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 “Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.”, Như vậy, chấm dứt hôn nhân do ly hôn từ ý chí một bên vợ chồng hoặc cả hai bên vợ chồng tự nguyện, thì căn cứ chấm dứt quan hệ hôn nhân kể từ thời điểm bản án quyết định của Tòa án có hiệu lực.
- Căn cứ Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 “Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.” Trong trường hợp này, hôn nhân chấm dứt khi một trong hai bên vợ chồng chết, chết được hiểu là chết sinh học hoặc chết pháp lý. Nếu là chết sinh học thì thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân là ngày chết ghi trong giấy khai tử. Còn đối với chết pháp lý, thời điểm chấm dứt hôn nhân kể từ khi có quyết định của Tòa án tuyên bố một người đã chết.
Trên đây là bài viết về Hôn nhân mà iLAW gửi đến bạn đọc, mong rằng bài viết trên sẽ cung cấp các thông tin hữu ích về Hôn nhân dưới góc độ pháp luật đến bạn đọc, các bạn có thể tìm hiểu thêm các vấn đề pháp lý khác nhau thông qua các bài viết của chúng tôi tại website này.
Luật sư Nhàn đưa ra những phân tích về cấm kết hôn tại Việt Nam.
Luật sư Phạm Thị Nhàn tốt nghiệp Đại Học Luật Tp.HCM - ngành Luật Quốc Tế (năm 2006); Khóa đào tạo Luật sư (năm 2007); Cao học Luật Kinh tế 2012. Luật sư đã có thời gian công tác tại Sở Tư Pháp tỉnh Bình Dương, Vingroup và nhiều công ty Luật. Luật sư có thế mạnh chuyên môn trong các lĩnh vực tố tụng tại Tòa án: Đất đai, Hôn nhân gia đình.
Năm 2020, Luật sư Phạm Thị Nhàn đã tư vấn và hỗ trợ hơn 100 vụ việc ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương (chia tài sản và giành quyền nuôi con) cho các thân chủ.
Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Thanh Thanh tư vấn: Khi ly hôn thì tài sản được chia như thế nào?
Luật sư Nguyễn Thanh Thanh có hơn 12 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý ở nhiều lĩnh vực khác nhau: Tranh tụng, Hình sự, Hành chính, Đất đai, Lao động, Kinh doanh, Thương mại.
Luật sư Nguyễn Thanh Thanh hiện là Luật sư điều hành của TP Law Firm. Với nhiều năm kinh nghiệm trong nghiên cứu và tham gia tranh tụng, Luật sư Thanh đã giúp bảo vệ quyền lợi của khách hàng một cách xuất sắc.
TIN LIÊN QUAN
Dịch vụ pháp lý trọn gói: Tư vấn Luật Hôn nhân gia đình
Danh bạ Luật sư Hôn nhân gia đình
Lĩnh vực Hôn Nhân & Gia Đình
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư