iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          Bài viết pháp luật
          1. Bài viết pháp luật
          2. Lao Động  
          3. Quy định pháp luật về hợp đồng thử việc của người lao động
          28/09/2020

          Quy định pháp luật về hợp đồng thử việc của người lao động

          Quy định pháp luật về hợp đồng thử việc của người lao động

          Người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận về việc làm thử và có thể giao kết hợp đồng thử việc. Các quy định về thử việc được quy định tại bộ luật lao động và các văn bản pháp luật có liên quan.

          "Tôi làm việc cho công ty A từ ngày 16/3/2017, có hợp đồng thử việc nhưng công ty giữ. Đến ngày 1/8/2017, công ty A thay đổi thành công ty B cùng một chủ sở hữu nhưng giám đốc là người khác. Đến ngày 28/12/3017, công ty B bắt tôi phải nghỉ việc do không thỏa thuận được về việc đóng bảo hiểm, không có quyết định cho thôi việc mà chỉ báo trước 2 ngày làm việc. Trong quá trình làm việc công ty A và B cũng không ký hợp đồng lao động cho tôi. Vậy tôi có khởi kiện đòi quyền lợi cho mình được không và tôi cần làm gì?"

          Luật sư Phạm Thị Bích Hảo tư vấn như sau:

          Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc.

          Quy định về thử việc tại Bộ luật Lao động 2012

          Điều 26. Thử việc

          1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thỏa thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc.
          Nội dung của hợp đồng thử việc gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 23 của Bộ luật này.

          Điều 27. Thời gian thử việc

          Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:
          1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
          2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.
          3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.

          Điều 29. Kết thúc thời gian thử việc

          1. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
          2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ thỏa thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thỏa thuận.

          Theo thông tin bạn cung cấp, bạn làm việc cho công ty A từ ngày 16/3/2017 có hợp đồng thử việc nhưng công ty giữ, đến ngày 1/8/2017 công ty A thay đổi thành công ty B cùng một chủ sở hữu nhưng giám đốc là người khác. Theo quy định Bộ luật Lao động thì thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây: không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên, không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.

          Bạn không nói rõ hợp đồng thử việc bạn ký đến thời gian nào tuy nhiên căn cứ theo quy định của Bộ luật lao động, từ tháng 3 năm 2017 đến nay đã quá thời gian quy định về hợp đồng thử việc. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. Sau khi kết thúc thời gian thử việc, Công ty không ký hợp đồng lao động và có đề nghị chấm dứt quan hệ lao động với người lao động, nếu người lao động đồng ý thì hai bên thỏa thuận chấm dứt quan hệ lao động đó.

          Trường hợp người lao động không đồng ý, thì công ty phải đơn phương chấm dứt hợp đồng đã được xác lập đương nhiên sau thời gian thử việc, phải thực hiện đúng quy định về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, có căn cứ và tuân thủ thời gian báo trước.

          Theo quy định tại Điều 22 Bộ luật Lao động thì sau khi hợp đồng thử việc kết thúc, các bên có thể ký hợp đồng lao động: Theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến dưới 36 tháng, hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Mặt khác Bộ luật lao động quy định không được ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc có thời hạn dưới 12 tháng để làm các công việc có tính chất thường xuyên. Căn cứ theo các quy định trên, Công ty đã không thực hiện đúng quy định về ký hợp đồng lao động khi kết thúc thời gian thử việc.

          Về xử phạt hành chính đối với hành vi không giao kết hợp đồng lao động theo Nghị Định 95/2013/NĐ-CP tại Điều 5. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động

          1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc cố định có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động theo quy định tại Điều 22 của Bộ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
          a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

          Điều 6. Vi phạm quy định về thử việc

          1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ.

          2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
          a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần;
          b) Thử việc quá thời gian quy định;
          c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó.

          3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả đủ 100% tiền lương cho người lao động trong thời gian thử việc đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều này.

          Trường hợp của bạn, nên thỏa thuận với công ty, nếu không thỏa thuận được bạn có đơn đề nghị hòa giải tại Phòng lao động thương binh xã hội nơi công ty có trụ sở.
           

          Bạn vẫn còn thắc mắc, hay đang gặp rắc rối về Lao động? Hơn 200 Luật sư chuyên về Lao động trên iLAW đang sẵn sàng hỗ trợ bạn. Hãy chọn một Luật sư gần bạn và liên hệ với Luật sư ấy để được tư vấn miễn phí.
          TIN LIÊN QUAN:
          Danh bạ Luật sư Lao động
          Hợp đồng thử việc
          Câu hỏi về lao động

            0908075961
          Nguyễn Tâm
          Luật sư: Nguyễn Tâm
          Ads

          166 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.5  

        • Gọi

        • 0939072345

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Nguyễn Văn Lý
          Luật sư: Nguyễn Văn Lý
          Ads

          53 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.8  

        • Gọi

        • 0944662888

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Nguyễn Thành Huân
          Luật sư: Nguyễn Thành Huân
          Ads

          720 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.7  

        • Gọi

        • 0979800000

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

            Lĩnh vực Lao Động

            1. Hợp đồng lao động
            2. Lao động nước ngoài
            3. Tranh chấp lao động

            Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


            Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

            Đặt câu hỏi

            - hoặc -

            Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

            Tìm kiếm luật sư

            Duyệt tìm Luật sư

            • Theo lĩnh vực
            • Theo tỉnh thành

                Đánh giá (Rating) của iLAW

                1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kinh nghiệm và bằng cấp

                Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                Thành tựu trong nghề nghiệp

                Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                Danh tiếng và uy tín trong nghề

                Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                Đóng góp cho nghề

                Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                Đóng góp cho cộng đồng

                Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                10 - 9.0: Xuất sắc 

                8.9 - 8.0: Rất tốt 

                7.9 - 7.0: Tốt 

                6.9 - 6.0: Trung bình

                • Về chúng tôi
                • Điều khoản sử dụng
                • Dành cho người dùng
                • Dành cho Luật sư
                • Chính sách bảo mật
                • Nội quy trang Nhận xét
                • Đánh giá của iLAW

                Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                Điện thoại: (028) 7303 2868

                Email: cskh@i-law.vn

                GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019