QUY ĐỊNH VỀ GÓP VỐN VÀO CÔNG TY, CƠ CẤU GÓP VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
Khi tiến
hành thành
lập công ty, hoặc tham gia góp vốn, chuyển nhượng vốn trong doanh nghiệp thì các bạn
cần tìm hiểu những quy định về việc góp vốn trong doanh nghiệp? Quy định về vốn
điều lệ của các loại hình doanh nghiệp như thế nào? Góp vốn bằng tài sản
gì? Thời hạn góp vốn trong bao lâu? Vốn tối thiểu để thành lập công ty là
bao nhiêu? ..v..v...Và có rất nhiều câu hỏi xung quanh vấn đề góp vốn tương ứng
với từng loại hình doanh nghiệp được quy định trong luật doanh nghiệp hiện
hành.
Bằng kinh nghiệm tư vấn thực tiễn nhiều
năm trong ngành. Công ty Luật TNHH Một
thành viên Vân Hoàng Minh (V&HM Law Firm) chúng tôi sẽ chia sẻ những kiến thức quan trọng
cần biết về việc góp vốn trong doanh nghiệp để bạn có thể nắm rõ qua bài viết
dưới đây.
I/ Vốn điều lệ công ty là gì?
Vốn
điều lệ công ty là tổng số vốn do các thành viên hoặc cổ đông góp hoặc cam
kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ công ty. Pháp luật
không quy định mức vốn điều lệ tối thiểu là bao nhiêu, hoặc mức vốn điều lệ
công ty tối đa là bao nhiêu khi doanh nghiệp đăng ký ngành nghề kinh bình
thường.
II/ Có thể góp vốn bằng tài sản gì?
Theo
quy định tại Điều 34 Luật
doanh nghiệp mới nhất thì:
1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam,
ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công
nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở
hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định
tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định
của pháp luật.
III/ Thời hạn góp vốn trong bao lâu?
- Đối
với công ty TNHH 1 Thành viên: Theo quy định tại khoản 2 Điều
75 Luật doanh nghiệp 2020: Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ
và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời
hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể
thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính
để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các
quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.
- Đối với công ty cổ phần: Theo khoản 1
Điều 113 Luật doanh nghiệp 2020: Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua
trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy
định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì
thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở
hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu
trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã
đăng ký mua.
- Đối
với công ty TNHH hai thành viên trở lên: Theo khoản 2 Điều 47 Luật doanh nghiệp mới nhất: Thành
viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký
thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp
vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời
hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp
đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản
khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số
thành viên còn lại.
- Đối
với doanh nghiệp tư nhân: Theo khoản 1 Điều 189 Luật doanh
nghiệp 2020:
1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư
nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng
ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam,
ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác
còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
2. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay
và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải
được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh
nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư
nhân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống
thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn
sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Tức là chủ doanh
nghiệp tư nhân sẽ phải góp đủ và đảm bảo đủ ngay khi đăng ký thành lập doanh nghiệp tư
nhân, vì chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình đối với doanh nghiệp tư nhân mà mình thành lập.
IV/ Vốn tối thiểu để thành lập công ty là bao nhiêu?
Câu trả lời là còn
tuỳ vào doanh nghiệp đó sẽ đăng ký ngành nghề kinh doanh gì?
+ Nếu doanh nghiệp đăng ký ngành nghề
kinh doanh bình thường không yêu cầu mức vốn pháp định, thì theo luật
không quy định mức vốn tối thiểu để thành lập công ty. Các bạn nên tham
khảo danh sách ngành nghề đăng ký kinh doanh tại: "Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg về Ban hành hệ thống ngành kinh tế
Việt Nam". Trong thực tế có nhiều đơn vị doanh nghiệp đã đăng ký
vốn điều lệ công ty là 1 triệu đồng, điều này hoàn toàn pháp luật không cấm,
tuy nhiên khi đăng ký mức vốn điều lệ quá thấp như vậy thì khi đi giao dịch và
làm việc với đối tác, các cơ quan ngân hàng, thuế thì họ thường không tin tưởng
doanh nghiệp này và rất hạn chế giao dịch và cũng là một trở ngại lớn khi
đăng ký mức vốn điều lệ quá thấp. Cho nên cần đăng ký mức tương đối và phù hợp
với thực tế để thuận tiện hơn cho việc kinh doanh.
+ Còn nếu doanh nghiệp đăng ký ngành
nghề kinh doanh yêu cầu mức vốn pháp định để hoạt động,
thì vốn tối thiểu để thành lập công ty chính là bằng với mức quy định
của ngành nghề kinh doanh đó.
V/ Khi tiến hành góp vốn công ty có nên làm hợp đồng góp vốn giữa các
thành viên hay không?
Nên có hợp đồng góp vốn với các cá
nhân/tổ chức khi thành lập doanh nghiệp.
Các thành
viên/ cổ đông góp vốn là những người có thể quyết định sự tồn tại, phát triển
hoặc giải thể doanh nghiệp. Hợp tác được những thành viên/ cổ đông đồng lòng,
đồng quan điểm, lý tưởng sẽ là một trong những điều quyết định cho việc thành
công của công ty và ngược lại. Hãy suy nghĩ, cân nhắc thật kỹ trước khi hợp tác
với cá nhân/ tổ chức để cùng thành lập công ty.
VI/ Khi góp vốn ai có thể làm người đại diện theo pháp luật?
- Người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa
vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư
cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng
tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn và công
ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công
ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Trên đây là toàn bộ những điều cần biết về quy định góp vốn vào công ty, cơ cấu góp vốn trong
doanh nghiệp. Hy vọng những thông tin trên giúp ích
được cho bạn.
V&HM tổng hợp
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với V&HM LAW FIRM qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng.
HỎI: GÓP VỐN LÀM ĂN
Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn về vấn đề này như sau
Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Đối với trường hợp của bạn, nếu đối tác đã ký kết thỏa thuận và không thực hiện đúng thì bạn có thể áp dụng các biện pháp sau đây:
1/ Buộc tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng
Biện pháp này bảo vệ quan hệ hợp đồng và giúp các bên đạt được những lợi ích mà họ hướng đến khi giao kết hợp đồng. Điều 352 Bộ luật dân sự 2015 quy định về trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ:
“Khi bên có nghĩa vụ thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên có quyền được yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ.”
Như vậy, biện pháp buộc thực hiện đúng hợp đồng được thừa nhận. Tuy nhiên, các quy định này chỉ liên quan đến một số nghĩa vụ cụ thể. Ngoài ra, Luật thương mại 2005 quy định áp dụng biện pháp buộc thực hiện đúng hợp đồng cho nghĩa vụ giao thiếu hàng hoặc cung ứng dịch vụ không đúng hợp đồng nên có phạm vi rất rộng. Để nguyên tắc này hiệu quả hơn chúng ta nên bổ sung những quy phạm cho phép Tòa án áp dụng chế tài phạt nếu bên có nghĩa vụ vẫn không tiếp tục thực hiện hợp đồng theo quyết định của Tòa án.
2/ Yêu cầu bồi thường thiệt hại
Việc không thực hiện đúng hợp đồng thường làm phát sinh thiệt hại và vấn đề bồi thường thiệt hại được đặt ra.
Pháp luật dân sự vẫn yêu cầu yếu tố “lỗi” bên cạnh ba yếu tố khác. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi hội đủ ba điều kiện sau (nếu không thuộc trường hợp miễn trách nhiệm): Có việc không thực hiện đúng hợp đồng, có thiệt hại và có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại và việc không thực hiện đúng hợp đồng.
Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.
Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng sẽ được xác định theo Điều 419 Bộ luật dân sự 2015
“1. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 13 và Điều 360 của Bộ luật này.
2. Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lập với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.
3. Theo yêu cầu của người có quyền, Tòa án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi thường do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc.”
Nhìn chung các hệ thống luật hiện nay cho phép bồi thường những lợi nhuận đáng lẽ bên có quyền được hưởng nếu hợp đồng được thực hiện.
3/ Yêu cầu trả lãi chậm thanh toán
Đa phần hợp đồng hiện làm phát sinh nghĩa vụ thanh toán một khoản tiền. Theo Bộ luật dân sự 2015, khi chậm trả thì bên chậm trả phải chịu lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố trong khi đó lãi suất cho vay ở các ngân hàng khác lại cao hơn mức lãi suất này. Như vậy, người phải thanh toán nợ đến hạn có lợi hơn khi họ chịu lãi chậm trả so với việc họ trả đúng hạn bằng cách đi vay nơi khác.
Theo pháp luật thương mại, lãi chậm trả là
4/ Cầm giữ tài sản
Cầm giữ tài sản là một quyền năng theo đó bên có quyền được nắm giữ tài sản chừng nào bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình. Đối tượng của quyền cầm giữ trong Bộ luật dân sự 2015 hiện nay là “tài sản”. Việc cầm giữ giấy tờ liên quan đến tài sản cũng rất hiệu quả. Bộ luật dân sự 2015 mới mở rộng theo hướng cho phép cầm giữ cả giấy tờ liên quan đến tài sản, đối tượng của hợp đồng quy định tại Điều 412 Về cầm giữ tài sản trong hợp đồng song vụ:
”Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình thì bên có quyền xác lập quyền cầm giữ tài sản đối với tài sản của bên có nghĩa vụ theo quy định từ Điều 346 đến Điều 350 của Bộ luật này.”
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng.
Luật sư Dương Hoài Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
Luật sư Dương Hoài Vân.
HỎI: TƯ VẤN VỀ YÊU CẦU HOÀN TRẢ PHẦN VỐN GÓP
Kính chào Quý luật sư, Em có thắc mắc là một cổ đông có được quyền yêu cầu công ty cổ phần hoàn trả phần vốn góp của mình vào công ty hay không? Em mong nhận được giải đáp từ phía quý Luật sư. Em xin chân thành cảm ơn.
Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn về vấn đề này như sau
Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Theo quy định mới nhất tại Luật Doanh nghiệp 2020 thì vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
Công ty có thể thay đổi vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:
- Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;
- Công ty mua lại cổ phần đã phát hành theo yêu cầu của cổ đông và theo quyết định của công ty theo quy định của pháp luật;
- Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định của pháp luật.
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì công ty cổ phần được thực hiện hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
(1) Có quyết định hoàn trả phần vốn góp của Đại hội đồng cổ đông công ty;
(2) Đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp;
(3) Công ty phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông.
Do đó: Trường hợp công ty tiến hành cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên và có quyết nghị giảm vốn điều lệ của công ty thông qua việc hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông để giảm vốn điều lệ của công ty. Tuy nhiên, công ty chỉ được thực hiện hoàn trả khi đáp ứng đủ tất cả các điều kiện kể trên.
Sau khi hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty, thì công ty có trách nhiệm phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, thay đổi tỷ lệ vốn góp của các cổ đông trong công ty và thực hiện cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn bằng cách hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty theo quy định của pháp luật.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng.
Luật sư Dương Hoài Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
Luật sư Dương Hoài Vân.
Luật sư NGUYỄN SƠN TRUNG tư vấn về vấn đề trên như sau
Chào bạn!
Theo quy định của pháp luật thì các cổ đông sáng lập công ty cổ phần ( cổ đông sáng lập) và các cổ đông nắm giữ cổ phần phổ thông không được rút vốn ra khỏi công ty cổ phần. Tuy nhiên bạn vẫn có thể rút vốn ra khỏi công ty cổ phần bằng cách chuyển nhượng cổ phần( bán) cho người khác.
Việc bán cổ phần cũng phải tuân thủ những điều kiện nhất định trong đó luật quy định cứng là nếu bạn là cổ đông sáng lập thì trong thời hạn 3 năm kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh thì bạn chỉ có thể chuyển nhượng cổ phần cho các cổ đông sáng lập còn lại và chỉ được chuyển nhượng cổ phần cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được đại hội đồng cổ đông đồng ý. Sau thời điểm 3 năm thì bạn có thể tự do chuyển nhượng cổ phần cho người khác mà không phụ thuộc vào điều kiện nào nữa.
Luật sư Nguyễn Sơn Trung.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư