QUY ĐỊNH VỀ TẠM GIAM

Bài viết pháp luật được tư vấn chuyên môn bởi Luật sư Dương Hoài Vân.
Luật sư Dương Hoài Vân hiện tại đang giữ chức vụ Giám đốc của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Luật sư Dương Hoài Vân có 16 năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực Doanh nghiệp, Hôn nhân & Gia đình, Di chúc - Thừa kế, Dân sự, Hình sự, Lao động - Bảo hiểm xã hội, Đầu tư,...
https://i-law.vn/luat-su/duong-hoai-van-182
1. Khái niệm tạm giam
Tạm giam là một biện pháp ngăn chặn áp dụng đối với bị can, bị cáo được ghi nhận trong pháp luật tố tụng hình sự, cụ thể là tại Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Tạm giam được áp dụng đối với tất cả các tội danh được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 và có thể áp dụng đối với tất cả các mức độ nguy hiểm cho xã hội nếu có đủ điều kiện theo luật định.
2. Điều kiện tạm giam
Theo Điều 119 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 có quy định:
1. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng,
tội rất nghiêm trọng.
2. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội
ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn
cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:
a) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
b) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
c) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
d) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
đ) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối,
cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của
vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người
làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người
này.
3. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà
Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc
bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
4. Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36
tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ
ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:
a) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
b) Tiếp tục phạm tội;
c) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối,
cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của
vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người
làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người
này;
d) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
3. Thẩm quyền và thủ tục tạm giam
Theo khoản 5, khoản 6 Điều 119 Bộ Luật Tố tụng Hình sự 2015 có quy định:
“5. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này
có quyền ra lệnh, quyết định tạm giam. Lệnh tạm giam của những người được quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp
phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh
tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm
sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát
phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn.
6.Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông
báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi
người bị tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc,
học tập biết.”
Những người có thẩm quyền ra lệnh, quyết định tạm giam được quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 bao gồm: Thủ trưởng, các Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp; Chánh án, các Phó Chánh án Tòa án nhân dân các cấp và Chánh án, các Phó Chánh án các Tòa án quân sự; Viện trưởng, các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp và Viện trưởng, các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp hoặc Hội đồng xét xử của vụ án. Riêng đối với các lệnh tạm giam của Thủ trưởng, các Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thì phải được sự phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân và quân sự cùng cấp.
https://i-law.vn/luat-su-hinh-su/tat-ca-tinh-thanh/tat-ca-quan-huyen
4. Thời hạn tạm giam trong giai đoạn điều tra
Theo Điều 173 Luật Tố tụng Hình sự 2015 có quy định:
- Đối với tội ít nghiêm trọng: không quá hai tháng và được gia hạn thêm
một lần với thời gian không quá một tháng, tổng thời gian không quá ba tháng;
- Đối với tội phạm nghiêm trọng: không quá ba tháng và được gia hạn tạm giam
một lần nhưng không quá hai tháng, tổng thời gian không quá năm tháng;
- Đối với tội phạm rất nghiêm trọng: không quá bốn tháng và được gia hạn thêm
một lần với thời hạn không quá ba tháng, tổng thời gian không quá bảy
tháng;
- Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: không quá bốn
tháng, tuy nhiên có thể được gia hạn thêm hai lần tương ứng với mỗi lần thời hạn
không quá bốn tháng, tổng thời gian không quá mười hai tháng.
+ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần với thời hạn không quá 04 tháng đối với tội tội xâm phạm an ninh quốc gia. Nếu hết thời hạn 04 tháng này mà chưa thể kết thúc được việc điều tra và không có căn cứ xác định phải thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quyền gia hạn thêm một lần đối với tội phạm nghiêm trọng là không quá một tháng; đối với tội phạm rất nghiêm trọng là không quá hai tháng, đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là không quá 04 tháng; Trong trường hợp đặc biệt thời hạn tạm giam được tính đến khi kết thúc điều tra.
+ Nếu phạm phải tội đặc biệt nghiêm trọng khác không phải là tội xâm phạm an ninh quốc gia thì nếu đủ điều kiện có thể gia hạn thêm một lần nữa với thời hạn không quá bốn tháng, riêng đối với các trường hợp đặc biệt không thể hủy bỏ biện pháp tạm giam vì không có căn cứ cho việc hủy bỏ thì việc tạm giam được kéo dài cho đến khi hết giai đoạn điều tra.
Trên đây là nội dung bài viết quy định về tạm giam theo quy định của pháp luật V&HM Law gửi đến bạn đọc.
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên hệ với V&HM Law qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng.
HỎI: TƯ VẤN VỀ CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN
Chào luật sư! Ngày 31/05/2021, cháu có tải ứng dụng Vayhome về điện thoại, sau khi điền thông tin cá nhân cháu có nhận được 2 khoản tiền 1.375.000đ/ 2lần liên tiếp (tổng giá trị là 2.750.000đ). Sau đó vài phút cháu đã chuyển tiền lại cho 2 số tài khoản theo yêu cầu thanh toán của ứng Vayhome ngay sau khi vừa nhận 2 khoản tiền không rõ bên trên, vì cháu nghi ngờ 2 công ty trên app Vayhome chuyển nhầm tiền cho cháu, rồi ép vậy cắt cổ. Đến nay ngày 05/06/2021 có nhiều số điện thoại lạ gọi đến cháu nói "cháu đã vậy số tiền 2.500.000đ, yêu cầu cháu phải trả trong ngày 07/06/2021. Và cứ thế liên tục gọi điện cho cháu. Thưa luật sư, trong trường hợp này cháu nên làm gì? Rất mong luật sư đưa ra hướng giải quyết giúp cháu! Cháu xin chân thành cảm ơn!
Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn về vấn đề trên như sau
Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Bạn có thể liên lạc Sở Công thương TP.HCM, Hội Bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam, Hội Bảo vệ người tiêu dùng TP.HCM để nhờ can thiệp. Lưu ý, bạn cần cung cấp chứng cứ về những thông tin bạn đã đề cập trên ( Sao kê việc tài khoản gửi tiền vào tài khoản bạn và quá trình bạn đã gửi trả lại, ghi âm cuộc nối chuyện điện thoại giữa các bên,…)
Trường hợp muốn khởi kiện, bạn phải có chi tiết về nhân thân và địa chỉ cụ thể của phía quấy rối hoặc phải chứng minh được mối quan hệ giữa cá nhân quấy rối và pháp nhân mà họ tự nhận là nhân viên.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng.
Luật sư Dương Hoài Vân.
HỎI: TƯ VẤN VỀ TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN
Vào năm ngoái tôi được chị dâu giới thiệu về việc lo nghĩa vụ quân sự cho con trai tôi Lâm Hoài Nam sinh năm 1999 hiện đang học ở Cao đẳng Công Thương Q9. Vì muốn để cho con con chuyên tâm học hành nên tôi đồng ý lo cho con tôi được gạch tên đi nghĩa vụ quân sự với số tiền được yêu cầu là 40 triệu. Gia đình chúng tôi đã giao đủ tiền cho 2 người trực tiếp làm việc với tôi là 2 người môi giới (2 chị em nhà chị dâu tôi). Vì chỗ thân thiết nên tôi cũng tin, nghe chị nói 2 đứa con chị cũng nhờ ông đó lo bây giờ đều được ở nhà học không phải đi nghĩa vụ quân sự. Nhưng cho đến tháng 3 năm nay thì con trai tôi đang đi học ở thành phố bị lệnh gọi về đi nghĩa vụ quân sự. Con trai tôi cũng đã đi đến nay được 3 tháng rồi. Bên người lo nghĩa vụ quân sự cho con tôi bảo sẽ trả tiền lại nhưng đến nay họ không trả, nhiều lần cố tình tránh mặt và có hành vi làm càn. Cố tình không trả tiền lại cùng với những câu từ khiêu khích gia đình tôi. Tôi muốn hỏi về vấn đề này chúng tôi có thể làm đơn kiện lên cơ quan nhà nước không ạ? Chúng tôi rất mong được lấy lại công bằng và xử lý thật nặng những người lừa gạt chiếm đoạt tài sản lợi dụng lòng tin trong gia đình như vậy! Mong luật sư xem xét và tư vấn giúp gia đình tôi! Xin cảm ơn
Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn về vấn đề trên như sau
Về vấn đề pháp lý mà bạn hỏi, Luật sư xin được tư vấn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp, trong trường hợp này bạn có thể làm việc lại với bên kia để lấy lại tiền. Trong trường hợp bên kia không trả lại tiền, bạn có thể làm đơn tố cáo gửi cơ quan công an có thẩm quyền để được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với tôi qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng.
Luật sư Dương Hoài Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
SĐT: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595
Luật sư Dương Hoài Vân.
Luật sư NGUYỄN THANH HẢI tư vấn vấn đề trên như sau
Chào bạn,
Vấn đề bạn hỏi luật sư trả lời như sau:
Việc 2 chị em nhà chị dâu của bạn làm và hứa hẹn là vi phạm pháp luật và việc bạn đưa tiền cho họ cũng sai;
Bạn có thể làm đơn gửi cơ quan công an để được xử lý nếu mấy người kia không trả lại tiền, nếu họ cố tình không trả có thể khép vào tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Luật sư Nguyễn Thanh Hải.
THÔNG TIN LIÊN QUAN:
Lĩnh vực Hình Sự
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư