QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI THAM GIA THỦ TỤC PHÁ SẢN
Người tham gia thủ tục phá sản là chủ nợ; người lao động; doanh nghiệp mất khả năng thanh toán; cổ đông, nhóm cổ đông; người mắc nợ của doanh nghiệp và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong quá trình giải quyết phá sản. Theo quy định tại Điều 18 Luật Phá sản, người tham gia thủ tục phá sản có các quyền, nghĩa vụ sau:
-
Thực hiện yêu cầu của Thẩm phán, Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và cơ quan thi hành án dân sự theo
quy định của pháp luật về phá sản.
-
Cung cấp tài liệu, chứng cứ có liên quan đến
việc giải quyết phá sản.
-
Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang lưu
giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ liên quan đến quyền
và lợi ích hợp pháp của mình để giao nộp cho Tòa án nhân dân.
-
Đề nghị Thẩm phán, Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ mà tự
mình không thể thực hiện được hoặc trưng cầu giám định, định giá, thẩm định giá
tài sản; đề nghị Thẩm phán quyết định kiểm toán doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán; đề nghị Thẩm phán triệu tập người làm chứng.
-
Được biết và ghi chép, sao chụp tài liệu,
chứng cứ do người tham gia thủ tục phá sản khác xuất trình hoặc do Thẩm phán
thu thập.
-
Đề nghị áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời.
-
Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền,
nghĩa vụ của mình.
-
Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp cho mình.
-
Tham gia Hội nghị chủ nợ.
-
Đề nghị thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản theo quy định tại Điều 46 của Luật này.
-
Đề nghị Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản bổ sung chủ nợ, người mắc nợ vào danh sách chủ nợ, danh
sách người mắc nợ.
- Đề xuất với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản về việc thu hồi các khoản tiền, tài sản của người mắc nợ.
-
Phải có mặt theo yêu cầu của Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, giấy triệu tập của Tòa án nhân dân và
chấp hành các quyết định của Tòa án nhân dân trong quá trình giải quyết phá sản.
-
Tham gia vào việc quản lý, thanh lý tài sản
theo yêu cầu của Thẩm phán, cơ quan thi hành án dân sự, Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
-
Đề nghị xem xét lại quyết định của Tòa án
nhân dân theo quy định của Luật này.
- Trường hợp cá nhân tham gia thủ tục phá sản chết thì người thừa kế hợp pháp của họ thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều này.
Trên đây là bài
viết về “Quyền và nghĩa vụ của người tham gia thủ tục phá sản”. V&HM Law gửi đến bạn đọc, nếu có gì thắc mắc xin vui lòng liên hệ V&HM Law để
được giải đáp.
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với V&HM Law Firm qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 (Tầng 3) Võ Văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
HỎI: CỔ ĐÔNG TỰ Ý RÚT KHỎI CÔNG TY
Em chào Luật sư ạ!
Hiện công ty em là công ty cổ phần, có 6 cổ đông tham gia sáng lập công ty. Do mâu thuẫn nội bộ nên có 1 cổ đông tự ý rút khỏi công ty và để lại số cổ phần mà chưa xử lý cũng không đồng ý chuyển nhượng lại cho ai.
Mong Luật sư giúp em phương án xử lý với ạ!
Em cảm ơn nhiều ạ!
Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn về việc cổ đông tự ý rút khỏi công ty như sau:
Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Khoản 2 Điều 119 Luật doanh nghiệp 2020 quy định “Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.“
Như vậy, cổ đông chỉ có thể rút vốn bằng cách yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình hoặc chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác trong công ty hoặc cho người khác không phải là cổ đông trong công ty.
Về mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông: khoản 1 Điều 132 Luật doanh nghiệp 2020 quy định:
Điều 132. Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông
1. Cổ đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề quy định tại khoản này.
Về chuyển nhượng cổ phần: khoản 3 Điều 120 Luật doanh nghiệp 2020 quy định:
Điều 120. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.
Theo đó, cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho những cổ đông sáng lập còn lại. Tuy nhiên, trong trường hợp công ty thành lập dưới 3 năm, cổ dông chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp công ty thành lập trên 3 năm, cổ đông có thể chuyển nhượng cổ phần của mình cho người không phải cổ đông sáng lập mà không cần sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Trường hợp tại thời điểm rút vốn, cổ đông là người đại diện theo pháp luật thì công ty phải bầu người đại diện theo pháp luật mới và đăng ký thay đổi với Phòng đăng ký kinh doanh.
Hồ sơ chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty TNHH (Điều 26 Nghị định 01/2021/NĐ-CP):
a) Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
b) Điều lệ công ty chuyển đổi;
c) Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển đổi công ty;
d) Danh sách thành viên và bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng thực cá nhân
đ) Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng.
Lưu ý: Khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập thông tin về cổ đông sáng lập sẽ không thay đổi. Cổ đông chuyển nhượng sẽ ký hợp đồng chuyển nhượng, thanh lý hợp đồng và thực hiện thủ tục khai thuế TNCN do chuyển nhượng cổ phần. Cổ đông mới nhận chuyển nhượng có quyền yêu cầu công ty lập sổ cổ đông ghi nhận thông tin cổ đông mới
Phòng đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng./
Luật sư Dương Hoài Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
Luật sư Dương Hoài Vân.
HỎI: THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM TỪ NƯỚC NGOÀI
Xin chào luật sư,
Tôi hiện đang sinh sống và học tập tại Canada (quốc tịch Việt Nam nhưng sẽ không về Việt Nam trong vài năm) và muốn đăng ký kinh doanh ở Việt Nam. Công ty của tôi hiện đang cung cấp các dịch vụ thương mại điện tử (cài đặt và tự động hóa các quy trình doanh nghiệp online) cho khách hàng ở Mỹ. Mọi dịch vụ và trao đổi hàng hóa đều qua mạng - và không diễn ra ở Việt Nam. Khách hàng cũng không phải doanh nghiệp hoặc người tiêu dùng Việt Nam. Tôi có thể đăng ký kinh doanh và mở tài khoản ngân hàng ở Việt Nam mà không cần phải có mặt ở đó không? Các vấn đề về thuế sau này có cần tôi có mặt ở Việt Nam không? Nếu phải có mặt ở Việt Nam - tôi có thể nhờ người thân ở đó đăng ký giùm không hay họ phải đứng tên công ty rồi thuê tôi làm giám đốc?
Xin cảm ơn!
1. Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn về việc thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam từ nước ngoài như sau:
Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
1. Điều kiện về vốn điều lệ và vốn pháp định khi thành lập công ty
Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp vốn và được ghi vào điều lệ công ty. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập công ty do pháp luật quy định đối với từng ngành, nghề.
Luật Doanh nghiệp không quy định mức vốn tối thiểu khi thành lập doanh nghiệp (ngoại trừ những ngành nghề yêu cầu vốn pháp định). Tuy nhiên, vốn điều lệ chính là cam kết trách nhiệm bằng tài sản của doanh nghiệp với khách hàng, đối tác. Vì thế nếu để quá thấp sẽ làm giảm niềm tin với khách hàng, đối tác trong kinh doanh. Còn nếu để mức vốn điều lệ cao thì cam kết trách nhiệm bằng tài sản của doanh nghiệp và nguy cơ rủi ro cũng cao nhưng sẽ dễ dàng tạo sự tin tưởng với các khách hàng, đối tác hơn, đặc biệt là trong các hoạt động đấu thầu. Do đó, tùy thuộc vào khả năng tài chính và quy mô kinh doanh, chủ doanh nghiệp tự quyết định và đăng ký mức vốn điều lệ phù hợp với khả năng của mình.
Doanh nghiệp phải góp đủ số vốn điều lệ đăng ký trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Quá thời hạn quy định và vẫn không góp đủ vốn điều lệ thì trong vòng 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn, doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ.
Vốn điều lệ quyết định mức thuế môn bài doanh nghiệp phải đóng hàng năm:
- Vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng: Nộp 3.000.000 đồng/năm
- Vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở xuống: Nộp 2.000.000 đồng/năm
2. Điều kiện về chủ thể thành lập doanh nghiệp
Tất cả tổ chức, cá nhân đều có quyền thành lập, góp vốn thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam trừ những trường hợp sau:
- Tổ chức không có tư cách pháp nhân;
- Người chưa đủ 18 tuổi; không có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân Việt Nam;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
- Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị toà án cấm hành nghề kinh doanh;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.
3. Điều kiện về người đại diện theo pháp luật
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải là cá nhân, từ đủ 18 tuổi, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, không thuộc đối tượng bị cấm quản lý và thành lập doanh nghiệp (đã nêu tại mục 2. Điều kiện về chủ thể thành lập doanh nghiệp); người đại diện theo pháp luật không nhất thiết phải là người góp vốn trong công ty.
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có thể là người Việt Nam hoặc người nước ngoài. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
- Người đại diện theo pháp luật của công ty, doanh nghiệp có thể giữ các chức danh: Giám đốc/Tổng giám đốc, Chủ tịch công ty hay Chủ tịch HĐQT tùy theo loại hình doanh nghiệp đăng ký.
- Nếu doanh nghiệp thuê người đại diện theo pháp luật thì phải có thêm hợp đồng lao động và quyết định bổ nhiệm.
- Công ty TNHH, công ty cổ phần có thể có 1 hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật.
4. Điều kiện về tên công ty
Tên công ty phải bao gồm 2 yếu tố theo thứ tự sau đây:
- Loại hình doanh nghiệp được viết là: Công ty trách nhiệm hữu hạn (Công ty TNHH) , công ty cổ phần (Công ty CP) , công ty hợp doanh (Công ty HD), doanh nghiệp tư nhân (DNTN);
- Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
- Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh và phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành. Nếu không gắn tên doanh nghiệp theo quy định sẽ bị xử phạt từ 5 triệu - 10 triệu đồng theo quy định tại điều 34 Nghị định 50/2016 hoặc có thể bị đóng MST.
Khi đặt tên doanh nghiệp, phải tuân thủ 3 không:
- Không được đặt tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký trước đó trên phạm vi toàn quốc;
- Không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc;
- Không sử dụng cụm từ trong các cơ quan đoàn thể của nhà nước để đặt tên cho công ty mình.
5. Điều kiện về trụ sở chính của công ty
Theo điều 42 Luật Doanh nghiệp 2020 và điều 6 Luật Nhà ở 2014, trụ sở chính của doanh nghiệp phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Trụ sở chính của doanh nghiệp phải đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có);
- Địa chỉ cần phải xác định rõ số nhà, ngách, hẻm, ngõ, phố hoặc là thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ví dụ: Trụ sở chính của Anpha tại địa chỉ: 144/17 Đường Bình Lợi, Phường 13, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh;
- Không đặt trụ sở công ty tại địa chỉ là căn hộ chung cư hoặc nhà tập thể.
Ngoài ra, tùy thuộc từng ngành nghề đặc thù như sản xuất, chế biến, nuôi trồng,...thì pháp luật còn có những quy định khác bạn có thể liên hệ Anpha để được hỗ trợ chi tiết.
6. Điều kiện về ngành nghề kinh doanh
- Doanh nghiệp được quyền đăng ký kinh doanh những ngành, nghề mà luật không cấm, nhưng các ngành nghề đó phải nằm trong hệ thống mã ngành kinh tế Việt Nam hoặc phải được quy định cụ thể tại văn bản pháp luật chuyên ngành. Bạn có thể tra cứu hệ thống ngành nghề kinh tế được các doanh nghiệp đăng ký tại đây.
- Còn đối với những ngành, nghề có điều kiện thì doanh nghiệp phải đảm bảo đáp ứng được điều kiện của từng ngành nghề theo quy định của pháp luật. Bạn có thể tra cứu danh mục ngành, nghề kinh doanh có điều kiện tại Phụ lục IV của Luật Đầu tư 2020.
Lưu ý rằng bạn chỉ được kinh doanh, xuất hóa đơn những ngành nghề đã đăng ký kinh doanh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp có thay đổi, bổ sung ngành nghề phải làm thủ tục thông báo với Sở Kế hoạch & Đầu tư trong vòng 10 ngày kể từ ngày thay đổi nếu không sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
ĐIỀU KIỆN RIÊNG ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
Ngoài việc phải tuân thủ và đáp ứng các điều kiện chung ở trên, đối với từng loại hình doanh nghiệp còn phải đảm bảo thỏa mãn các điều kiện sau:
- Điều kiện để thành lập công ty cổ phần: Bắt buộc phải có tối thiểu 3 cổ đông sáng lập, không giới hạn số lượng cổ đông tối đa.
- Điều kiện để thành lập công ty TNHH 1 thành viên: Bắt buộc chỉ có 1 cá nhân/ tổ chức là chủ sở hữu (người đứng ra thành lập công ty). Chủ sở hữu có thể đồng thời là người đại diện theo pháp luật của công ty.
- Điều kiện để thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Phải có từ 2 đến 50 thành viên là cá nhân hoặc tổ chức tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp.
- Điều kiện để thành lập công ty hợp danh:
· Phải có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;
· Thành viên hợp danh phải là cá nhân và không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân khác; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
- Điều kiện để thành lập doanh nghiệp tư nhân:
· Chủ doanh nghiệp tư nhân là cá nhân, tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình với hoạt động của doanh nghiệp;
· Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh;
· Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Trong trường hợp của bạn, nếu bạn đáp ứng đủ các điều kiện trên thì bạn có thể thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng./
Luật sư Dương Hoài Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
Luật sư Dương Hoài Vân.
2. Luật sư NGUYỄN QUANG TRUNG tư vấn về trường hợp trên như sau:
Đầu tiên Công ty Luật TLT xin gửi lời chào trân trọng đến bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng đặt câu hỏi.
Về câu hỏi của bạn, Chúng tôi xin có chia sẻ như sau:
Bạn có quyền thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam đồng thời là giám đốc, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Theo quy định pháp luật, doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Do vậy, bạn có thể thuê người khác làm đại diện theo pháp luật hoặc có thể ủy quyền cho người khác làm đại diện công ty.
Ngoài ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty bạn có thể ủy quyền cho cá nhân khác để đại diện công ty thực hiện các công việc khác như thuế.
Điều 12. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.
4. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;
b) Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này, đối với doanh nghiệp chỉ còn một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.
6. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm bình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty.
7. Tòa án, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác có quyền chỉ định người đại diện theo pháp luật tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
Điều 85. Đại diện của pháp nhân
Đại diện của pháp nhân có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Người đại diện của pháp nhân phải tuân theo quy định về đại diện tại Chương IX Phần này.
Chúng tôi rất sẵn lòng hỗ trợ để bảo vệ tốt nhất và có lợi nhất quyền lợi chính đáng của bạn.
Bạn có thể liên hệ Luật sư TLT theo thông tin sau:
- Luật sư Nguyễn Quang Trung – 0862667736
- Giám đốc Công ty Luật TNHH TLT
- www.tltlegal.com
Trân trọng.
Luật sư Nguyễn Quang Trung.
THÔNG TIN LIÊN QUAN
Danh bạ Luật sư Doanh nghiệp
Gói dịch vụ pháp lý Doanh nghiệp
Lĩnh vực Giải thể, phá sản doanh nghiệp
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư