SAO KÊ NGÂN HÀNG LÀ GÌ? LÀM LỘ SAO KÊ SẼ BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO THEO PHÁP LUẬT??

Nước ta là nước thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới, nên hàng năm thường xảy ra
rất nhiều thiên tai. Song, hiện nay dịch bệnh cũng gây hậu quả rất nghiêm
trọng. Từ đó có rất nhiều các nhà hảo tâm đứng ra vận động quyên góp tiền làm
từ thiện và phát sinh ra những bình luận trái chiều. Một câu hỏi lớn về sự minh
bạch trong quá trình từ thiện là gì? Thì cách tốt nhất là sao kê ngân hàng. Vậy
sao kê là gì? Việc làm sao kê ngân hàng bị lộ sẽ bị xử lí như thế nào? Nhằm
giải đáp thắc mắc của mọi người, hãy cùng V&HM Law Firm tìm hiểu nhé!
1. Sao kê ngân hàng là gì?
Sao kê ngân hàng là bản sao chi tiết những phát sinh giao dịch của tài khoản thanh toán của cá nhân hoặc tổ chức. Những phát sinh giao dịch này bao gồm tất cả các giao dịch tín dụng ra và vào tài khoản. Các giao dịch phát sinh bao gồm: các khoản chi tiêu, thanh toán dịch vụ, ứng dụng tiền mặt,…
Những phát sinh giao dịch này bao
gồm luôn cả các giao dịch tín dụng ra và vào tài khoản. Việc sao kê chỉ được
thực hiện theo yêu cầu của chủ tài khoản.
Sao kê sẽ được ngân hàng thực hiện và gửi về cho chủ thẻ theo quy định của ngân hàng và khách hàng có thể sử dụng thông báo giao dịch này để kiểm tra lại vấn đề chi tiêu, để có thể kiểm soát số tiền chi tiêu hàng tháng và thanh toán số tiền đã chi tiêu trong thẻ đúng hạn.
2. Bị lộ sao kê sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định của
pháp luật
Căn cứ theo quy định của Luật Tổ chức tín dụng quy định về việc sao kê. Các
tổ chức tín dụng phải đảm bảo tuyệt đối bí mật thông tin tài khoản của khác
hàng
Ngoài ra chỉ có chủ tài khoản, người được uỷ quyền hoặc theo các quyết định
của cơ quan nhà nước mới có quyền yêu cầu tổ chức tín dụng sao kê tài khoản của
cá nhân. Căn cứ theo Điều 14 Luật Tổ chức tín dụng:
“Điều 14. Bảo
mật thông tin
1. Nhân viên, người quản lý, người điều hành của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được tiết lộ bí mật kinh doanh của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải
bảo đảm bí mật thông tin liên quan đến tài khoản, tiền gửi, tài sản gửi và các
giao dịch của khách hàng tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không
được cung cấp thông tin liên quan đến tài khoản, tiền gửi, tài sản gửi, các
giao dịch của khách hàng tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng.”
Các trường hợp để lộ thông tin sao kê của khách hàng thì cá
nhân sẽ bị xử phạt từ 30 – 40 triệu VND với hành vi để lộ thông tin khách hàng.
Tổ chức làm lộ thông tin sao kê sẽ bị xử phạt gấp đôi. Được quy định tại khoản
4 Điều 47, NĐ 88/2019/NĐ-CP về Quy định Về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và Ngân hàng
“4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Không cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật;
Ngoài ra đối với cá nhân còn có thể bị truy cứu
trách nhiệm hình sự với tội danh thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán công
khai hàng hoá thông tin về tài khoản ngân hàng. Khung hình phạt của tội danh
này lên đến 7 năm tù. Căn cứ tại Điều 291 của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi và bổ
sung năm 2017 quy định:
1. Người nào thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán,
công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số
lượng từ 20 tài khoản đến dưới 50 tài khoản hoặc thu lợi bất chính từ
20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ
03 tháng đến 02 năm:
a) Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai
hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng từ
50 tài khoản đến dưới 200 tài khoản;
b) Có tổ chức;
c) Có tính chất chuyên nghiệp
3. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ
02 năm đến 07 năm:
a )Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai
hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng 200
tài khoản trở lên;
b) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn
bộ tài sản.”
Trên đây là toàn bộ những vấn đề trong việc
giải đáp câu hỏi về “Sao kê là gì? Việc làm lộ sao kê bị xử lý như thế nào
theo pháp luật?”. Hy vọng những thông tin trên có thể giải đáp thắc mắc cho
bạn.
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với V&HM Law Firm qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 (Tầng 3) Võ Văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng.
Xin luật sư cho tôi hỏi : Năm 2015 toi cho vay 100 triệu lãi suất vay 3.5% /tháng. Như vậy mức lãi suất này có vi phạm tội cho vay nặng lãi hay không? Mong được Luật sư giải đáp! Tôi xin cám ơn!
1. Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn về việc vay nặng lại như sau:
Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Thứ nhất: Về mức lãi suất cho vay
Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về lãi suất vay như sau:
''1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác…
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.”
Như vậy, trường hợp của bạn lãi suất do các bên thỏa thuận và không được vượt quá: 20%/ năm của khoản tiền vay
Lãi suất cho vay tối đa trung bình một tháng sẽ là: 20% : 12 tháng = 1,666%/tháng
Bạn và phía bên cho vay thỏa thuận lãi suất 3,5%/tháng đã vượt quá mức lãi suất tối đa mà pháp luật cho phép. Khi sảy ra tranh chấp thì pháp luật không thừa nhận và không bảo vệ quyền lợi cho bên cho vay đối với phần lãi suất vượt quá đó.
Thứ hai: Về cấu thành tội cho vay nặng lãi
Theo quy định Điều 201 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 có quy định như sau:
''1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.''
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng./
Luật sư Dương Hoài Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
Luật sư Dương Hoài Vân.
Xin chào Quý Luật sư,
Xin luật sư cho tôi hỏi: tôi bị một người sử dụng tài khoản whatsapp lừa đảo tham gia giao dịch ngoại hối. Người này đã sử dụng một tài khoản mt5 để lừa tôi nạp tiền vào tham gia đầu tư ngoại hối. Mỗi lần nạp tiền vào tài khoản mt5 người này đều cung cấp cho tôi một số tài khoản ngân hàng nào đó. Nhưng hiện giờ tôi không thể rút số tiền mình đã nạp vào. Vậy tôi có thể kiện người này về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không?
Xin luật sư tư vấn giúp tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn về đến bị lừa đảo như sau:
Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Theo điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2017 thì:
"Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản".
Trong trường hợp của bạn, bạn có thể tiến hành tố cáo những hành vi trên với công an khu vực, nếu đủ cơ sở chứng minh, tùy theo mức độ, hành vi đó có thể bị xử phạt hình sự.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng.
Luật sư Dương Hoài Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
Luật sư Dương Hoài Vân.
THÔNG TIN LIÊN QUAN
Lĩnh vực Dân Sự
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư