SỰ KHÁC NHAU GIỮA GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP BẰNG PHƯƠNG THỨC TÒA ÁN VÀ TRỌNG TÀI

Bài viết pháp luật được tư vấn chuyên môn bởi Luật sư Dương Hoài Vân. Luật sư Dương Hoài Vân hiện tại đang giữ chức vụ Giám đốc của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Luật sư Dương Hoài Vân có 16 năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực Doanh nghiệp, Hôn nhân & Gia đình, Di chúc - Thừa kế, Dân sự, Hình sự, Lao động - Bảo hiểm xã hội, Đầu tư,...
Trong thực tế, khi tranh chấp, mâu thuẫn trong làm ăn, kinh doanh xảy ra mà không thể đàm phán hay hòa giải được, các bên có thể giải quyết bằng cách khởi kiện tòa án hoặc trọng tài thương mại. Nếu bạn đang xảy ra tranh chấp và phân vân không biết chọn phương thức giải quyết tranh chấp nào, hãy cùng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh (V&HM Law Firm) chúng tôi tìm hiểu những điểm khác biệt của hai phương thức giải quyết tranh chấp trên !
Việc giải quyết tranh chấp bằng phương thức tòa án hoặc trọng tài sẽ có những điểm khác biệt như sau:
1. Tính chung thẩm
Phán quyết của tòa án thường bị kháng cáo nếu các bên không đồng ý với toàn bộ phán quyết hoặc một phần phán quyết của tòa.
Ngược lại, đa số các quyết định trọng tài không bị kháng cáo. Chỉ có thể dựa vào một vài lý do để khước từ quyết định trọng tài tại tòa án.
2. Sự công nhận quốc tế
Phán quyết của tòa án thường rất khó đạt được sự công nhận quốc tế. Phán quyết của tòa án được công nhận tại một nước khác thường thông qua một hiệp định song phương hoặc theo các quy tắc rất nghiêm ngặt. Có một số ngoại lệ khu vực ( ví dụ như các nước thuộc OHADA và Liên minh châu Âu).
Ngược lại, quyết định trọng tài đạt được sự công nhận quốc tế thông qua một loạt các công ước quốc tế và đặc biệt là Công ước New York năm 1958 về Công nhận và Thi hành Quyết định Trọng tài Nước ngoài. Có khoảng 120 quốc gia đã tham gia công ước New York. Có thể xem danh sách quốc gia thành viên công ước tại http://www.jurisint.org nhằm kiểm tra xem quốc gia của đối tác hợp đồng đã phê chuẩn Công ước New York hay chưa.
>> Đặt câu hỏi MIỄN PHÍ với Luật sư.
Đối với việc giải quyết tranh chấp bằng phương thức tòa án, mặc dù thẩm phán quốc gia có thể khách quan, họ vẫn buộc phải sử dụng ngôn ngữ và áp dụng quy tắc tố tụng của quốc gia họ và thường cùng quốc tịch với một bên.
Còn đối với phương thức trọng tài, các bên có thể bình đẳng về: nơi tiến hành trọng tài (tại một nước trung lập); ngôn ngư sử dụng; quy tắc tố tụng; quốc tịch của các trọng tài viên; và đại diện pháp lý.
4. Năng lực chuyên môn và sự kế tục của các cá nhân
Trong phương thức tòa án, không phải tất cả các thẩm phán đều có chuyên môn về lĩnh vực nào đó. Ví dụ, trong các tranh chấp bằng sáng chế, ngân hàng, tên miền. Trong những vụ kiện kéo dài, có thể có nhiều thẩm phán kế tiếp nhau xét xử vụ kiện.
Còn đối với phương thức trọng tài, các bên có thể lựa chọn các trọng tài viên có trình độ chuyên môn cao, miễn là các trọng tài viên độc lập. Thông thường, các trọng tài viên theo vụ kiện từ đầu đến cuối.
5. Tính linh hoạt
Trong phương thức tòa án, tòa án quốc gia bị ràng buộc nghiêm ngặt bởi các quy tắc tố tục của quốc gia đó.
Trong phương thức trọng tài, đa số các quy tắc tố tụng trọng tài quy định rất linh hoạt trong việc xác định thủ tục trọng tài, phiên hợp giải quyết tranh chấp, thời hạn, địa điểm tổ chức phiên hợp giải quyết tranh chấp và nơi các trọng tài viên gặp gỡ, thời gian soạn thảo quyết định trọng tài.
6. Các biện pháp tạm thời
Khi việc giải quyết tranh chấp bằng phương thức tòa án, lúc cần hành động nhanh chóng và hiệu quả để ngăn chặn sự vi phạm (thông qua lệnh bắt giữ tang vật vi phạm), tòa án có thể ra lệnh cưỡng chế khẩn cấp, thậm chí trước khi bắt đầu tố tụng thực chất. Tòa án cũng có thể ra lệnh cưỡng chế đối với bên thứ ba.
Còn đối với phương thức trọng tài, trước khi hội đồng trọng tài được thành lập, các bên phải thông báo qua cho tòa án. Ở hầu hết các hệ thống pháp luật, khi hội đồng trọng tài được thành lập, các bên có thể vẫn nhận lệnh của tòa án để ngăn chặn hành vi sai phạm. Theo pháp luật của nhiều nước, hội đồng trọng tài cũng được quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Tuy nhiên, trọng tài viên không thể ra lệnh cho bên thứ ba.
7. Nhân chứng
Trong phương thức tòa án, các tòa án, đại diện chủ quyền quốc gia, có quyền triệu tập bên thứ ba và nhân chứng ra trước tòa. Đây gọi là quyền cưỡng chế mà trọng tài viên không có.
Trong phương thức trọng tài, các trọng tài viên không có quyền triệu tập bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của họ và không có quyền yêu cầu một bên phải mời nhân chứng đến.
8. Tốc độ giải quyết vụ việc
Đối với phương thức tòa án, tố tụng có thể bị trì hoãn và kéo dài. Các bên có thể gặp phải một loạt sự kháng cáo kéo dài và tốn kém.
Còn đối với phương thức trọng tài, Trọng tài nhanh hơn tòa án. Trọng tài có thể tiến hành rất nhanh (vài tuần hoặc vài tháng nếu các bên muốn như vậy).
9. Tính bí mật
Đối với phương thức tòa án, các phiên xét xử tại tòa án cũng như các phán quyết của tòa là công khai.
Đối với phương thức trọng tài, Các phiên họp giải quyết tranh chấp của trọng tài không được tổ chức công khai và chỉ có các bên nhận được quết định.
Đây là ưu điểm lớn của trọng tài khi các vụ việc liên quan đến bí mật thương mại và pháp minh. Các điều khoản chính của hợp đồng bao gồm cả những điều khoản về tính bí mật phải tuân thủ trong tố tụng trọng tài. Bởi tính bí mật rất quan trọng trong tranh chấp về sở hữu trí tuệ, nên các điều khoản bổ sung về tính bí mật có thể được các bên lập (dưới dạng điều khoản hợp đồng) hoặc các trọng tài viên (dưới dạng một mệnh lệnh thủ tục hoặc trong văn bản xác định thẩm quyền – tems of reference).
10. Phí tổn
Đối với việc giải quyết tranh chấp bằng phương thức tòa án, các bên không phải trả thù lao cho thẩm phán, tùy vào mức độ sự việc chỉ phải nộp 1 khoản tạm ứng án phí theo quy định cho tòa án. Tuy nhiên, các bên nên nhớ rằng chi phí trong tranh chấp chủ yếu là thù lao cho các luật sư.
Còn đối với phương thức trọng tài, các bên phải trả trước các khoản thù lao, chi phí đi lại và ăn ở cho trọng tài viên, cũng như chi phí hành chính cho tổ chức trọng tài quy chế.
Trên đây là toàn bộ những điểm khác biệt của hai phương thức giải quyết tranh chấp bằng tòa án và trọng tài. Hy vọng những thông tin trên giúp ích được cho bạn.
V&HM tổng hợp
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với V&HM LAW FIRM qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng.
HỎI: TƯ VẤN VỀ QUYỀN RIÊNG TƯ THƯ TÍN
Chào luật sư,
Có một người đã chụp lại màn hình tin nhắn riêng tư của họ với tôi lên nhóm kín,liệu điều này có xâm phạm quyền riêng tư và đảm bảo bí mật thư tín cá nhân không ạ?
Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn về vấn đề quyền riêng tư thư tín như sau:
Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Đầu tiên cần nói về việc công bố tin nhắn riêng tư làm ảnh hưởng đến bạn là trái với quy định của pháp luật. Đời tư và bí mật đời tư của cá nhân được pháp luật bảo vệ và bất khả xâm phạm. Đây là quyền nhân thân gắn liền với mỗi công dân. Điều 21 Hiến pháp năm 2013 đã có quy định như sau:
- Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình. Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn.
- Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác. Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.
Và Điều 38 Bộ luật dân sự 2015 quy định Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình như sau:
1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.
3. Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.
Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.
4. Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 159 Bộ luật hình sự năm 2015, Luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định: Người nào chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc các văn bản khác được truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và máy tính hoặc có hành vi trái pháp luật xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ một triệu đồng đến năm triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.
Như vậy, xác định người có lỗi trước tiên ở đây là người đã công khai tin nhắn riêng tư khi không có sự đồng ý của bạn.
Ngoài ra Bộ luật hình sự năm 2015, Luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017 có quy định: Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm theo quy định tại Điều 155 Tội làm nhục người khác và bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm theo Điều 156 Tội vu khống.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng.
Luật sư Dương Hoài Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
Luật sư Dương Hoài Vân.
Luật sư NGUYỄN VĂN TÒNG tư vấn về vấn đề quyền riêng tư thư tín như sau:
Chào bạn
Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.
Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.
Để được tư vấn cụ thể hơn, anh/chị gọi cho Ls Tòng theo SĐT sau đây nhé: 0923 223 756.
Luật sư Nguyễn Văn Tòng.
THÔNG TIN LIÊN QUAN
Đã bồi thường thiệt hại có phải đi tù không
Đơn yêu cầu thi hành án dân sự
Bộ luật dân sự
Lĩnh vực Tranh chấp dân sự
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư