Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động

Theo quy định của Bộ Luật lao động 2019, thông báo chấm dứt hợp đồng lao động là nghĩa vụ của cả người lao động và người sử dụng lao động trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Đối với người lao động
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người lao động phải thực hiện thủ tục thông báo trước cho người sử dụng lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động 2019:
- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Ngoài ra, Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật lao động;
Như vậy, thông báo chấm dứt hợp đồng lao động là một điều kiện để thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động theo mùa vụ hay theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng, cụ thể khi đơn phương chấm dứt hợp đồng người lao động phải đồng thời đáp ứng cả hai điều kiện:
-Có căn cứ chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật ;
-Phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động biết trước theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động 2019.
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần đưa ra lý do chấm dứt, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày. Riêng trường hợp người lao động nữ mang thai nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh được quy định tại Điều 138 Bộ luật lao động 2019 thì thời hạn báo trước với người sử dụng lao động tùy thuộc vào thời hạn được chỉ định theo xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh.
Đối với người sử dụng lao động
Vấn đề thông báo chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động đối với người lao động được quy định tại Điều 36 Bộ luật lao động 2019:
- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
Doanh nghiệp cần thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định, trình tự của Bộ luật lao động và các văn bản có liên quan.
Trên đây là những quy định của pháp luật về vấn đề thông báo chấm dứt hợp đồng lao động.
Bạn vẫn còn thắc mắc, hay đang gặp rắc rối về lao động? Hơn 200 Luật sư chuyên về Lao động trên iLAW đang sẵn sàng hỗ trợ bạn. Hãy chọn ngay một Luật sư gần bạn và liên hệ với Luật sư đó để được tư vấn miễn phí.
TIN LIÊN QUAN:
Lĩnh vực Hợp đồng lao động
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư