iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          Bài viết pháp luật
          1. Bài viết pháp luật
          2. Hình Sự  
          3. TỘI BẮT GIỮ NGƯỜI TRÁI PHÁP LUẬT BỊ PHẠT BAO NHIÊU NĂM TÙ THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ MỚI NHẤT?
          03/11/2021

          TỘI BẮT GIỮ NGƯỜI TRÁI PHÁP LUẬT BỊ PHẠT BAO NHIÊU NĂM TÙ THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ MỚI NHẤT?

          TỘI BẮT GIỮ NGƯỜI TRÁI PHÁP LUẬT BỊ PHẠT BAO NHIÊU NĂM TÙ THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ MỚI NHẤT?

          Bài viết được tư vấn chuyên môn & chia sẻ kinh nghiệm thực tế bởi Luật sư Nguyễn Hồng Quân.


          LUẬT SƯ NGUYỄN HỒNG QUÂN LÀ LUẬT SƯ CHUYÊN GIẢI QUYẾT ÁN HÌNH SỰ, NHÀ ĐẤT. Với phương châm làm việc "chọn việc Đúng - Đáng - Đàng hoàng- Đặt Lợi Ích Khách Hàng Lên Hàng Đầu" kết hợp với bề dày kinh nghiệm trong việc tư vấn, tranh tụng, hỗ trợ pháp lý cho các khách hàng trong các vụ án hình sự, kinh tế lớn. 


          Tự do cá nhân là một trong những nội dung cấu thành quyền con người, mỗi cá nhân đều có quyền tự do cá nhân dưới sự điều chỉnh của pháp luật. Vì vậy, việc bắt giữ người trái pháp luật là một trong các tội xâm phạm nghiêm trọng đến quyền con người, mà cụ thể ở đây là sự tự do về thân thể. Vậy, theo pháp luật, bắt giữ người trái pháp luật là gì? Và hình phạt đối với tội bắt giữ người trái pháp luật bị xử phạt như thế nào?
          Hãy cùng iLaw tìm hiểu nội dung này qua bài viết dưới đây!


          1. KHÁI NIỆM BẮT GIỮ NGƯỜI TRÁI PHÁP LUẬT:

          Tội bắt, giữ người trái pháp luật là hành vi ngăn cản, tước đoạt sự tự do dịch chuyển thân thể của người khác trái với quy định của pháp luật. Có thể hiểu là, bắt giữ người trái pháp luật là hành vi bắt giữ không có lệnh của người có thẩm quyền, không thuộc trường hợp phạm tội quả tang, không thuộc trường hợp bắt người có lệnh truy nã hoặc có lệnh bắt người nhưng thực hiện không đúng thủ tục, ra lệnh tạm giữ người không đúng với quy định của pháp luật, giữ người khi không có lệnh của người có thẩm quyền, tạm giữ người quá hạn, hoặc giữ người thuộc trường hợp không được tạm giữ.


          2. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH TỘI BẮT GIỮ NGƯỜI TRÁI PHÁP LUẬT:

          Mặt khách quan:


          - Đối với bắt người trái pháp luật: Hành vi này được thể hiện thông qua sự khống chế người khác để tạm giữ hoặc tạm giam họ. Để đạt được mục đích này, việc khống chế có thể bao gồm dùng vũ lực hoặc các biện pháp khác nhau như trói, còng tay… 


          - Đối với giữ (tạm giữ) người trái pháp luật: Là hành vi không cho người bị bắt đi đâu vượt ra ngoài sự kiểm soát của người phạm tội trong một thời gian ngắn (thường là dưới 24 giờ).


          - Đối với giam (tạm giam) người trái pháp luật: Là hành vi nhốt người bị bắt vào một nơi trong một thời gian nhất định.


          - Dấu hiệu khác: Hành vi bắt giữ, hoặc giam người nêu trên phải trái với pháp luật, đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản. Dấu hiệu trái pháp luật được thể hiện qua các đặc điểm sau:


          • Người không có thẩm quyền nhưng lại thực hiện việc bắt, giữ, giam người khác.


          • Người có thẩm quyền trong việc bắt, giữ hoặc giam người nhưng thực hiện việc bắt, giữ, giam người không đúng quy định của pháp luật như: Không có lệnh bắt, hoặc khi có lệnh bắt nhưng không lập biên bản theo đúng quy định, tạm giam quá thời hạn hoặc bắt sai đối tượng cần bắt…


          • Ngoài ra, nếu việc bắt, giữ, giam người trái pháp luật mà có dùng vũ lực dẫn đến gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ cho người bị hại thì người có hành vi nêu trên còn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ người khác.


          • Trường hợp bắt người trái pháp luật nhưng nhằm để chiếm đoạt tài sản thì hành vi này cấu thành tội khác mà không cấu thành tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật.


          • Mục đích của tội này không phải là dấu hiệu bắt buộc, nhưng nếu có tương ứng với dấu hiệu cấu thành cơ bản của một tội khác, thì người có hành vi bắt, giữ, giam người trái pháp luật phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tương ứng đó.


          • Trường hợp bắt, giữ, giam người trái pháp luật do thiếu trách nhiệm hoặc do trình độ nghiệp vụ non kém thì người có hành vi đó không phạm lỗi cố ý và không đủ yếu tố cấu thành tội phạm này.


          •  Tội phạm hoàn thành kể từ khi người phạm tội có hành vi nhằm đến việc bắt, giữ, giam người trái pháp luật.


          Khách thể


          Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến quyền tự do thân thể của công dân được pháp luật bảo vệ.


          Mặt chủ quan


          Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.


          Chủ thể


          Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.




          3. HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI TỘI BẮT GIỮ NGƯỜI TRÁI PHÁP LUẬT:

          Theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), mức hình phạt của tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, được chia thành ba khung hình phạt, cụ thể như sau:


          - Khung một: Mức hình phạt là phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.


          -  Khung hai: Mức phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:


          •  Có tổ chức.


          • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn: Hành vi này được hiểu là người có chức vụ, quyền hạn trong việc bắt, giữ hoặc giam người đã sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình như một phương tiện để thực hiện hành vi phạm tội.


          • Đối với người thi hành công vụ: Người thi hành công vụ là những người đang thực hiện các nhiệm vụ, công vụ của Nhà nước,


          • Phạm tội nhiều lần: Được hiểu là hành vi phạm tội này từ hai lần trở lên, mỗi lần phạm tội đều có đủ dấu hiệu cấu thành tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật và trong các lần phạm tội .đó chưa lần nào bị truy cứu trường hợp hình sự và cũng chưa hết thời hiệu bị truy cứu trách nhiệm hình sự.


          • Đối với nhiều người: Được hiểu là việc thực hiện hành vi phạm tội đối với từ hai người bị hại trở lên.


          - Khung ba: Mức phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng. 


          – Hình phạt bổ sung:


          Ngoài các hình phạt nêu trên, người phạm tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật còn có hình phạt bổ sung, được quy định cụ thể trong Bộ luật Hình sự. Theo quy định này, ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính, người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.


          Dưới đây là Điều 157 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), quy định về tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật: 


          “ Điều 157. Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật


          Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 377 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

          Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

          a) Có tổ chức;

          b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

          c) Đối với người đang thi hành công vụ;

          d) Phạm tội 02 lần trở lên;

          đ) Đối với 02 người trở lên;

          e) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

          g) Làm cho người bị bắt, giữ, giam hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn;

          h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

          Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

          a) Làm người bị bắt, giữ, giam chết hoặc tự sát;

          b) Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục nhân phẩm của người bị bắt, giữ, giam;

          c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.”


          HỎI: CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ

          Chào Luật sư,

          Cho em hỏi về trường hợp anh con bác ạ. Vụ việc như sau: Ngày 18/9 /2021 cán bộ xã có đưa người cách ly tại xã đến trạm y tế xã cách ly nhưng không hề thông báo trước cho người dân và cho trạm y tế biết để chuẩn bị, lúc đưa người đến cách ly vẫn còn bệnh nhân khám bệnh. Cho em hỏi như vậy cán bộ xã đã làm đúng chưa ạ. Vấn đề thứ 2 là anh con bác em ở sát đó do không biết sẽ có người cách ly ở đó trong người lại có hơi men nên đã to tiếng và ở trạm y tế có cây rựa anh em có cầm lên nhưng không khống chế mà chỉ có chửi cán bộ xã. Có dùng tay dúi đầu cán bộ và kéo khẩu trang cán bộ xuống. Cho e hỏi anh em sẽ bị phạt như thế nào và bao nhiêu năm tù?Cán bộ không bị thương tích gì ạ. Em mong được có câu trả lời sớm từ các luật sư. Em xin chân thành cảm ơn. Hiện anh em đã bị công an huyện đưa đi tạm giam 3 tháng chờ ngày ra toà. Em là người dân không hiểu lắm về luật. Em xin các luật sư giúp em ạ. Thay mặt gia đình bác em xin chân thành cảm ơn.


          Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN giải đáp về trường hợp chống người thi hành công vụ như sau:

          Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:

          Căn cứ theo Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định:

          "Điều 330. Tội chống người thi hành công vụ

          1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

          2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

          a) Có tổ chức;

          b) Phạm tội 02 lần trở lên;

          c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;

          d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;

          đ) Tái phạm nguy hiểm".

          Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì anh bạn gây rối và chống đối cán bộ đang làm nhiệm vụ vì vậy căn cứ theo quy định trên thì người đó sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự cho hành vi của mình với xã hội của mình. Căn cứ theo khoản 1 điều 330 Bộ luật hình sự năm 2015, luật sửa đổi bổ sung năm 2017 thì khung hình phạt sẽ là phạt cảu tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

          TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

          Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).

          Trân trọng./

          Luật sư Dương Hoài Vân

          Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh

          Luật sư Dương Hoài Vân.

          HỎI: NGƯỜI PHẠM TỘI HÌNH SỰ ĐANG NUÔI CON NHỎ DƯỚI 36 THÁNG TUỔI CÓ ĐƯỢC HOÃN THI HÀNH ÁN PHẠT TÙ HAY KHÔNG ?

          Chào Luật sư,

          Em gái tôi là người đã từng có tiền án và cũng đã thi hành án xong và cũng đã được xoá án tích. Vậy luật sư cho tôi hỏi nếu em gái tôi tiếp tục lại vi phạm pháp luật thêm lần này nữa. Nhưng không phải phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hay phạm tội về an ninh của quốc gia nhà nước, và e gái tôi đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi. Vậy khi toà tuyên án xong thì trường hợp của em gái tôi có được hưởng sự khoan hồng và có được hoãn thi hành để được nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi mà như Bộ luật Việt Nam đã quy định hay không? 

          Mong nhận được sự giải đáp từ Luật sư!

          Tôi xin chân thành cảm ơn!

          Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN giải đáp về vấn đề trên như sau:

          Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:

          Theo Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về hoãn chấp hành hình phạt tù như sau:

          1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:

          a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;

          b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;

          c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 1 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

          d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 1 năm.

          2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.

          Khoản 1 Điều 23 Luật Thi hành án hình sự năm 2010 quy định Thủ tục hoãn chấp hành án phạt tù như sau:

          1. Đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có thể tự mình hoặc theo đơn đề nghị của người bị kết án, văn bản đề nghị của Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người phải chấp hành án cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người phải chấp hành án làm việc ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù.

          Đơn đề nghị hoặc văn bản đề nghị phải được gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án kèm theo các giấy tờ có liên quan.

          Như vậy, em gái bạn đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi thuộc trường hợp được hoãn chấp hành hình phạt tù. Đơn đề nghị hoặc văn bản đề nghị phải được gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án theo quy định nêu trên.

          TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

          Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).

          Trân trọng.

          Luật sư Dương Hoài Vân

          Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh

          Luật sư Dương Hoài Vân.


          THÔNG TIN LIÊN QUAN

          Danh bạ Luật sư Hình sự

          Tội cố ý gây thương tích

          Mẫu đơn khiếu nại Tố tụng Hình sự

          Câu hỏi Hình sự


            0905783785
          Lê Thị Hoàng Niệm
          Luật sư: Lê Thị Hoàng Niệm
          Ads

          6 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.5  

        • Gọi

        • 0919707806

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Nguyễn Thành Huân
          Luật sư: Nguyễn Thành Huân
          Ads

          720 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.7  

        • Gọi

        • 0979800000

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

            Lĩnh vực Hình Sự

            1. Bào chữa
            2. Cố ý gây thương tích
            3. Chiếm đoạt tài sản

            Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


            Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

            Đặt câu hỏi

            - hoặc -

            Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

            Tìm kiếm luật sư

            Duyệt tìm Luật sư

            • Theo lĩnh vực
            • Theo tỉnh thành

                Đánh giá (Rating) của iLAW

                1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kinh nghiệm và bằng cấp

                Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                Thành tựu trong nghề nghiệp

                Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                Danh tiếng và uy tín trong nghề

                Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                Đóng góp cho nghề

                Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                Đóng góp cho cộng đồng

                Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                10 - 9.0: Xuất sắc 

                8.9 - 8.0: Rất tốt 

                7.9 - 7.0: Tốt 

                6.9 - 6.0: Trung bình

                • Về chúng tôi
                • Điều khoản sử dụng
                • Dành cho người dùng
                • Dành cho Luật sư
                • Chính sách bảo mật
                • Nội quy trang Nhận xét
                • Đánh giá của iLAW

                Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                Điện thoại: (028) 7303 2868

                Email: cskh@i-law.vn

                GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019