iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          Bài viết pháp luật
          1. Bài viết pháp luật
          2. Hình Sự  
          3. Tội sử dụng trái phép chất ma túy bị xử phạt bao nhiêu năm tù?
          21/09/2021

          Tội sử dụng trái phép chất ma túy bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

          Tội sử dụng trái phép chất ma túy bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

          Bài viết được tư vấn chuyên môn & chia sẻ kinh nghiệm thực tế bởi Luật sư Nguyễn Hồng Quân.

          LUẬT SƯ NGUYỄN HỒNG QUÂN LÀ LUẬT SƯ CHUYÊN GIẢI QUYẾT ÁN HÌNH SỰ, NHÀ ĐẤT. Với phương châm làm việc "chọn việc Đúng - Đáng - Đàng hoàng- Đặt Lợi Ích Khách Hàng Lên Hàng Đầu" kết hợp với bề dày kinh nghiệm trong việc tư vấn, tranh tụng, hỗ trợ pháp lý cho các khách hàng trong các vụ án hình sự, kinh tế lớn. 


          >> Tư vấn miễn phí với Luật sư Nguyễn Hồng Quân.


          Chất ma tuý là những chất gây nghiện và những chất hướng thần mà nếu sử dụng lặp lại nhiều lần sẽ dẫn đến trạng thái lệ thuộc vào nó. Đây là loại chất kích thích gây nghiện nguy hiểm, ảnh hưởng lớn tới sức khỏe con người. Hiện nay Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 (Bộ luật Hình sự 2015) không còn quy định về tội sử dụng trái phép chất ma túy mà chỉ quy định về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy. Theo đó, Bộ luật Hình sự 2015 quy định:

          “Điều 255. Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

          1. Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

          2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

          a) Phạm tội 02 lần trở lên;

          b) Đối với 02 người trở lên;

          c) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;

          d) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;

          đ) Đối với người đang cai nghiện;

          e) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

          g) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;

          h) Tái phạm nguy hiểm.


          3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

          a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;

          b) Gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

          c) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;

          d) Đối với người dưới 13 tuổi.

          4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:

          a) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

          b) Làm chết 02 người trở lên.

          5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

          Cấu thành tội phạm của tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy cụ thể như sau:

          1. Chủ thể của tội phạm

          Chủ thể của tội tổ chức sử dụng chất ma túy theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 là các cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đến độ tuổi luật định:

          “Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

          1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

          2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”

          Như vậy, đối với tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, cá nhân từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự khi thực hiện hành vi vi phạm.

           

          2. Khách thể của tội phạm

          Khách thể của tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy là chế độ quản lý của Nhà nước về việc sử dụng chất ma túy. Việc sử dụng chất ma túy có thể phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau, bao gồm cả mục đích chữa bệnh,... Do đó, khách thể của tội này còn bao gồm cả sức khỏe, tính mạng của con người, trật tự an toàn xã hội. Tuy nhiên, khách thể chính của tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy vẫn là chế độ quản lý về việc sử dụng chất ma túy của Nhà nước. 

          Đối tượng tác động của tội phạm này chính là người sử dụng ma tuý, nếu không có người sử dụng chất ma tuý thì không có người phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý. Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp người sử dụng chất ma túy đều là người bị hại. Một số trường hợp người sử dụng chất ma túy nếu thỏa mãn các dấu hiệu cấu thành nên tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 

           

          3. Mặt khách quan của tội phạm

          a) Hành vi khách quan

          Tổ chức sử dụng chất ma túy là hành vi tổ chức việc sử dụng ma túy. Hay nói cách khác, tổ chức sử dụng chất ma túy ở đây là hành vi “tổ chức” chứ không phải là quy mô của tội phạm, do đó không phải cứ có nhiều người tham gia thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội này giống như một vụ án có đồng phạm có tổ chức mà tội này có thể chỉ có một người thực hiện hành vi tổ chức sử dụng chất ma túy. 

          Tại Tiểu mục 6.1, Mục II Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP giải thích “Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy” là một trong các hành vi sau:

          - Chỉ huy, phân công, điều hành các hoạt động đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;

          - Chỉ huy, phân công, điều hành việc chuẩn bị, cung cấp chất ma túy, địa điểm, phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy, tìm người sử dụng chất ma túy.

          - Người thực hiện một trong các hành vi sau đây theo sự chỉ huy, phân công, điều hành của người khác thì bị coi là đồng phạm về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy: đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác; cung cấp trái phép chất ma túy cho người khác để họ sử dụng trái phép chất ma túy; chuẩn bị chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào (mua, xin, tàng trữ, sản xuất…) nhằm đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác; chuẩn bị địa điểm (thuê địa điểm, mượn địa điểm, sử dụng địa điểm không thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc đang do mình quản lý để làm nơi đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác); chuẩn bị dụng cụ, phương tiện dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào (mua, xin, tàng trữ…) nhằm sử dụng để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác; tìm người sử dụng chất ma túy để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể của họ.

          Tuy nhiên, Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP được ban hành để hướng dẫn các quy định về tội phạm ma túy tại Bộ luật Hình sự 1999 - văn bản đã hết hiệu lực. Do đó, Thông tư liên tịch này cũng hết hiệu lực và chỉ có giá trị tham khảo trong thực tế khi xét xử. (Theo quy định tại Khoản 4 Điều 154 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)

          b) Hậu quả

          Hậu quả của hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý là những thiệt hại về trật tự an toàn xã hội, tính mạng, sức khoẻ của chính người sử dụng trái phép chất ma tuý. Tuy nhiên, hậu quả của tội phạm này không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Các thiệt hại sức khỏe, tính mạng đối với người sử dụng trái phép chất ma túy chỉ là yếu tố để định khung hình phạt. Do đó, người phạm tội cứ có hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy thì đã phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội này. Hay nói cách khác đây là tội này có cấu thành tội phạm hình thức. 

           

          4. Mặt chủ quan của tội phạm

          Người phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy thực hiện hành vi phạm tội của mình do cố ý, tức là người đó nhận thức rõ hành vi của mình bị pháp luật cấm, thấy được hậu quả do hành vi của mình gây ra nhưng vẫn thực hiện. Do đó, hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy chỉ có thể được thực hiện do cố ý trực tiếp. Không có trường hợp do cố ý gián tiếp.


          Bạn vẫn còn thắc mắc? Hơn 400 Luật sư chuyên về Hình sự trên iLAW đang sẵn sàng hỗ trợ bạn. Hãy chọn ngay một Luật sư gần bạn, và liên hệ với Luật sư đó để được tư vấn miễn phí.


          THÔNG TIN LIÊN QUAN:

          Danh bạ Luật sư Hình sự

          Tội tàng trữ trái phép chất ma túy

          Tội vận chuyển trái phép chất ma túy

          Định tội danh và phương pháp định tội danh


            0905206381
          Phạm Thị Thu
          Luật sư: Phạm Thị Thu
          Ads

          99 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.6  

        • Gọi

        • 0913382992

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Nguyễn Văn Vinh
          Luật sư: Nguyễn Văn Vinh
          Ads

          31 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.2  

        • Gọi

        • 0945120588

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Lê Văn Quang
          Luật sư: Lê Văn Quang
          Ads

          53 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.5  

        • Gọi

        • 0965912929

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

            Lĩnh vực Hình Sự

            1. Bào chữa
            2. Cố ý gây thương tích
            3. Chiếm đoạt tài sản

            Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


            Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

            Đặt câu hỏi

            - hoặc -

            Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

            Tìm kiếm luật sư

            Duyệt tìm Luật sư

            • Theo lĩnh vực
            • Theo tỉnh thành

                Đánh giá (Rating) của iLAW

                1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kinh nghiệm và bằng cấp

                Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                Thành tựu trong nghề nghiệp

                Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                Danh tiếng và uy tín trong nghề

                Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                Đóng góp cho nghề

                Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                Đóng góp cho cộng đồng

                Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                10 - 9.0: Xuất sắc 

                8.9 - 8.0: Rất tốt 

                7.9 - 7.0: Tốt 

                6.9 - 6.0: Trung bình

                • Về chúng tôi
                • Điều khoản sử dụng
                • Dành cho người dùng
                • Dành cho Luật sư
                • Chính sách bảo mật
                • Nội quy trang Nhận xét
                • Đánh giá của iLAW

                Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                Điện thoại: (028) 7303 2868

                Email: cskh@i-law.vn

                GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019