Tội sử dụng trái phép chất ma túy bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

Bài viết được tư vấn chuyên môn & chia sẻ kinh nghiệm thực tế bởi Luật sư Nguyễn Hồng Quân.
LUẬT SƯ NGUYỄN HỒNG QUÂN LÀ LUẬT SƯ CHUYÊN GIẢI QUYẾT ÁN HÌNH SỰ, NHÀ ĐẤT. Với phương châm làm việc "chọn việc Đúng - Đáng - Đàng hoàng- Đặt Lợi Ích Khách Hàng Lên Hàng Đầu" kết hợp với bề dày kinh nghiệm trong việc tư vấn, tranh tụng, hỗ trợ pháp lý cho các khách hàng trong các vụ án hình sự, kinh tế lớn.
>> Tư vấn miễn phí với Luật sư Nguyễn Hồng Quân.
Chất ma tuý là những chất gây nghiện và những chất hướng thần mà nếu sử dụng lặp lại nhiều lần sẽ dẫn đến trạng thái lệ thuộc vào nó. Đây là loại chất kích thích gây nghiện nguy hiểm, ảnh hưởng lớn tới sức khỏe con người. Hiện nay Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 (Bộ luật Hình sự 2015) không còn quy định về tội sử dụng trái phép chất ma túy mà chỉ quy định về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy. Theo đó, Bộ luật Hình sự 2015 quy định:
“Điều 255. Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
d) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
đ) Đối với người đang cai nghiện;
e) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
g) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
d) Đối với người dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
b) Làm chết 02 người trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Cấu thành tội phạm của tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy cụ thể như sau:
1. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội tổ chức sử dụng chất ma túy theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 là các cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đến độ tuổi luật định:
“Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”
Như vậy, đối với tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, cá nhân từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự khi thực hiện hành vi vi phạm.
2. Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy là chế độ quản lý của Nhà nước về việc sử dụng chất ma túy. Việc sử dụng chất ma túy có thể phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau, bao gồm cả mục đích chữa bệnh,... Do đó, khách thể của tội này còn bao gồm cả sức khỏe, tính mạng của con người, trật tự an toàn xã hội. Tuy nhiên, khách thể chính của tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy vẫn là chế độ quản lý về việc sử dụng chất ma túy của Nhà nước.
Đối tượng tác động của tội phạm này chính là người sử dụng ma tuý, nếu không có người sử dụng chất ma tuý thì không có người phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý. Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp người sử dụng chất ma túy đều là người bị hại. Một số trường hợp người sử dụng chất ma túy nếu thỏa mãn các dấu hiệu cấu thành nên tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Mặt khách quan của tội phạm
a) Hành vi khách quan
Tổ chức sử dụng chất ma túy là hành vi tổ chức việc sử dụng ma túy. Hay nói cách khác, tổ chức sử dụng chất ma túy ở đây là hành vi “tổ chức” chứ không phải là quy mô của tội phạm, do đó không phải cứ có nhiều người tham gia thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội này giống như một vụ án có đồng phạm có tổ chức mà tội này có thể chỉ có một người thực hiện hành vi tổ chức sử dụng chất ma túy.
Tại Tiểu mục 6.1, Mục II Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP giải thích “Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy” là một trong các hành vi sau:
- Chỉ huy, phân công, điều hành các hoạt động đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;
- Chỉ huy, phân công, điều hành việc chuẩn bị, cung cấp chất ma túy, địa điểm, phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy, tìm người sử dụng chất ma túy.
- Người thực hiện một trong các hành vi sau đây theo sự chỉ huy, phân công, điều hành của người khác thì bị coi là đồng phạm về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy: đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác; cung cấp trái phép chất ma túy cho người khác để họ sử dụng trái phép chất ma túy; chuẩn bị chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào (mua, xin, tàng trữ, sản xuất…) nhằm đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác; chuẩn bị địa điểm (thuê địa điểm, mượn địa điểm, sử dụng địa điểm không thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc đang do mình quản lý để làm nơi đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác); chuẩn bị dụng cụ, phương tiện dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào (mua, xin, tàng trữ…) nhằm sử dụng để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác; tìm người sử dụng chất ma túy để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể của họ.
Tuy nhiên, Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP được ban hành để hướng dẫn các quy định về tội phạm ma túy tại Bộ luật Hình sự 1999 - văn bản đã hết hiệu lực. Do đó, Thông tư liên tịch này cũng hết hiệu lực và chỉ có giá trị tham khảo trong thực tế khi xét xử. (Theo quy định tại Khoản 4 Điều 154 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
b) Hậu quả
Hậu quả của hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý là những thiệt hại về trật tự an toàn xã hội, tính mạng, sức khoẻ của chính người sử dụng trái phép chất ma tuý. Tuy nhiên, hậu quả của tội phạm này không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Các thiệt hại sức khỏe, tính mạng đối với người sử dụng trái phép chất ma túy chỉ là yếu tố để định khung hình phạt. Do đó, người phạm tội cứ có hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy thì đã phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội này. Hay nói cách khác đây là tội này có cấu thành tội phạm hình thức.
4. Mặt chủ quan của tội phạm
Người phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy thực hiện hành vi phạm tội của mình do cố ý, tức là người đó nhận thức rõ hành vi của mình bị pháp luật cấm, thấy được hậu quả do hành vi của mình gây ra nhưng vẫn thực hiện. Do đó, hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy chỉ có thể được thực hiện do cố ý trực tiếp. Không có trường hợp do cố ý gián tiếp.
Bạn vẫn còn thắc mắc? Hơn 400 Luật sư chuyên về Hình sự trên iLAW đang sẵn sàng hỗ trợ bạn. Hãy chọn ngay một Luật sư gần bạn, và liên hệ với Luật sư đó để được tư vấn miễn phí.
THÔNG TIN LIÊN QUAN:
Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
Lĩnh vực Hình Sự
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư