Tư vấn ly hôn miễn phí với 500 Luật sư Ly hôn nổi tiếng và uy tín trên iLAW
Yêu cầu ly hôn là điều không cặp vợ chồng nào mong muốn khi giải quyết mâu thuẫn trong gia đình. Tuy nhiên, với cuộc sống hôn nhân vô cùng ngột ngạt, không hạnh phúc thì chúng ta buộc phải đưa ra quyết định này. Hãy đến với iLAW chúng tôi để dễ dàng tìm kiếm những luật sự tài ba để được hỗ trợ tư vấn miễn phí về các vấn đề liên quan đến ly hôn như: Trình tự thủ tục ly hôn, con chung, tài sản,… iLAW luôn tự hào có hơn 5000 Luật sư uy tín trên khắp 63 tỉnh thành toàn quốc. Dưới đây là một số thông tin về các vấn đề xoay quanh ly hôn, hãy cùng iLAW tìm hiểu nhé:
>> Xem thêm: Top 10 Luật sư Ly hôn nổi tiếng và uy tín tại Thành phố Hồ Chí Minh.
1. Người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
Người được xem là có quyền yêu cầu ly hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 cụ thể, như sau:
Vợ, chồng hoặc vợ chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời họ đang là nạn nhân của bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp người vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
2. Trình tự thủ tục ly hôn
2.1. Nộp đơn yêu cầu ly hôn
Hôn nhân là công dân Việt Nam
Người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn tiến hành nộp đơn yêu cầu ly hôn cùng với các tài liệu chứng cứ kèm theo tại Tòa án nhân dân quận/huyện/thị xã nơi cư trú của vợ hoặc chồng.
Nếu vợ/chồng hoặc có tài sản ở nước ngoài thì tiến hành nộp đơn ở Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Hôn nhân có yếu tố nước ngoài
Việc ly hôn giữa một bên là công dân Việt Nam với bên còn lại là công dân nước ngoài, hay giữa người nước ngoài với nhau nhưng thường trú ở Việt Nam thì được giải quyết theo quy định tại Luật hôn nhân & gia đình 2014.
Đối với trường hợp một bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam tại thời điểm có yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn sẽ được giải quyết theo pháp luật nước là nơi thường trú chung của của vợ chồng; nếu không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam hiện hành.
Nơi cư trú của một bên vợ/chồng được hiểu là nơi mà người đó đang làm việc, học tập, công tác,...
2.2. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn:
Tòa án sẽ thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Nếu trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố quan hệ vợ chồng không được công nhận theo quy định hiện hành.
3. Hòa giải ly hôn
3.1. Hòa giải ở cơ sở
Hòa giải ở cơ sở được nhà nước và xã hội khuyến khích khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về việc hòa giải ở cơ sở.
3.2. Hòa giải tại tòa
Sau khi thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
4. Căn cứ ly hôn
4.1. Thuận tình ly hôn
Thuận tình ly hôn được tòa án công nhận là trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, dựa trên sự tự nguyện của cả hai bên và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, nghĩa vụ với con cái dựa trên cơ sở đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con hay trường hợp vợ chồng tự nguyện yêu cầu ly hôn nhưng chưa thỏa thuận hoặc có thỏa thuận nhưng không đảm bảo được lợi ích chính đáng của vợ và con thì tòa án sẽ tiến hành giải quyết việc ly hôn.
4.2. Ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng
Khi thực hiện thủ tục hòa giải không thành công đối với yêu cầu ly hôn của vợ hoặc chồng tại tòa thì Tòa án sẽ tiến hành giải quyết ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiệm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân rơi vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể tiếp tục, mục đích hôn nhân không đạt được.
Vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích nộp đơn yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn.
Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn của cha, mẹ, người thân thích khác thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tinh thần, tính mạng của người kia.
5. Chia tài sản khi ly hôn
Việc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo các quy định của Luật Hôn nhân & gia đình.
5.1. Trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình.
Tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định.
5.2. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:
Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định.
Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định;
Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định;
Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định.
5.3. Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn
Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trong trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
5.4. Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh
Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung thì khi ly hôn vợ, chồng có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
6. Giành quyền nuôi con khi ly hôn
Vợ, chồng tiến hành thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên khi ly hôn đối với con, Nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định quyền nuôi con thuộc về một bên vợ, chồng căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Đối với trường hợp con dưới 36 tháng tuổi thì giao trực tiếp cho mẹ nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đáp ứng đủ điều kiện để đảm bảo quyền lợi của con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
7. Thời điểm chấm dứt hôn nhân
Thời điểm chấm dứt hôn nhân được ghi nhận trong bản án, quyết định của tòa án. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
iLAW tin rằng những kiến thức pháp luật trên đây đã góp phần giúp bạn hiểu biết thêm về trình tự ly hôn.
Dịch vụ của Luật sư trên iLAW về tư vấn pháp luật ly hôn
- Tư vấn các quy định pháp luật về ly hôn;
- Tư vấn các thủ tục pháp lý phát sinh liên quan đến ly hôn theo quy định của pháp luật;
- Tư vấn chuẩn bị hồ sơ, tài liệu thực hiện thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật;
- Tư vấn phân chia tài sản, con cái khi ly hôn;
- Tư vấn ly hôn thuận tình;
- Tư vấn ly hôn thuận tình với người nước ngoài.
- Dịch vụ Hôn nhân gia đình.
Luật sư Nhàn tư vấn những vấn đề cần biết khi ly hôn
Luật sư Phạm Thị Nhàn tốt nghiệp Đại Học Luật Tp.HCM - ngành Luật Quốc Tế (năm 2006); Khóa đào tạo Luật sư (năm 2007); Cao học Luật Kinh tế 2012. Luật sư đã có thời gian công tác tại Sở Tư Pháp tỉnh Bình Dương, Vingroup và nhiều công ty Luật. Luật sư có thế mạnh chuyên môn trong các lĩnh vực tố tụng tại Tòa án: Đất đai, Hôn nhân gia đình.
Năm 2020, Luật sư Phạm Thị Nhàn đã tư vấn và hỗ trợ hơn 100 vụ việc ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương (chia tài sản và giành quyền nuôi con) cho các thân chủ.
Luật sư Thanh Thanh giải quyết khi ly hôn thì tài sản được chia như thế nào?
Luật sư Nguyễn Thanh Thanh có hơn 12 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý ở nhiều lĩnh vực khác nhau: Tranh tụng, Hình sự, Hành chính, Đất đai, Lao động, Kinh doanh, Thương mại.
Luật sư Nguyễn Thanh Thanh hiện là Luật sư điều hành của TP Law Firm. Với nhiều năm kinh nghiệm trong nghiên cứu và tham gia tranh tụng, Luật sư Thanh đã giúp bảo vệ quyền lợi của khách hàng một cách xuất sắc.
THÔNG TIN LIÊN QUAN
Danh bạ Luật sư Hôn nhân gia đình
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư