Tư vấn luât
Bố tôi bị súc phạm trong lúc cãi nhau có đập vỡ điện thoại của người súc phạm mình như vậy có sao không
3 Luật sư trả lời
Chào bạn,
Hành vi của bố bạn có thể bị xử lý hình sự hoặc hành chính, tùy thuộc vào mức độ vi phạm.
Căn cứ khoản 1 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015, quy định như sau về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản:
“1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.”
Trong trường hợp hành vi hủy hoại, phá hoại tài sản của bố bạn chưa đủ yếu tố để cấu thành tội hình sự thì có thể bị xử phạt hành chính. Mức xử phạt được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt hành chính hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản như sau:
“Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
...
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;…”
Theo chúng tôi, bố bạn nên liên hệ với người kia để tiến hành hòa giải và đưa ra mức bồi thường hợp lý.
Nếu cần tư vấn thêm, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
Công ty Luật TNHH T2H
Địa chỉ: G4-4A, Tập thể 708, Liên Ninh, Thanh Trì, thành phố Hà Nội
VP Giao dịch: Số 2 ngõ 115 đường Chiến Thắng, phường Văn Quán, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Tel: 02422429900 – 0989656682
E-mail: huong.le@t2h.vn - contact.t2h@t2h.vn
Trân trọng!
Luật sư Lê Thị Thu Hương.
Chào bạn,
Việc đập vỡ điện thoại của người khác là hành
vi hủy hoại tài sản của người khác. Người có hành vi đập vỡ điện thoại của
người khác có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hủy hoại hoặc cố ý
làm hư hỏng tài sản hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính nếu như chưa đủ các yếu
tố để cấu thành tội phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản. Cụ thể:
Truy cứu
trách nhiệm hình sự:
Điều 178 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi
bổ sung 2017 quy định về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản như sau:
Điều
178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
1.[107] Người
nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000
đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh,
trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm
sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ)
Tài sản là di vật, cổ vật.
2.[108] Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Có
tổ chức;
b)
Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c)
Tài sản là bảo vật quốc gia;
d)
Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Để
che giấu tội phạm khác;
e) Vì
lý do công vụ của người bị hại;
g)
Tái phạm nguy hiểm.
3.[109] Phạm
tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4.[110] Phạm
tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù
từ 10 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Phạt hành
chính
Nếu hành vi đập vỡ điện thoại của người
khác chưa đủ các yếu tố cấu thành tội phạm thì người có hành vi sẽ bị phạt
hànnh chính. Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi: Hủy hoại hoặc là cố ý làm hư hỏng
tài sản của cá nhân, tổ chức
Như vậy, trường hợp chưa đủ các yếu tố cấu thành tội phạm
thì người có hành vi đập vỡ điện thoại của người khác sẽ bị phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
2. Tự ý đập
vỡ điện thoại của người khác có phải bồi thường không?
Đồng thời phải có nghĩa vụ bồi
thường dân sự
Khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy
định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại, theo đó người nào có hành vi xâm phạm tính
mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp
khác của những người khác mà có gây ra thiệt hại thì sẽ phải
bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật Dân sư hay luật khác có liên quan
quy định khác. Theo đó, vì hành vi tự ý đập vỡ điện thoại của người khác chính
là hành vi hủy hoại tài sản của người khác nên người có hành vi tự ý đập vỡ điện
thoại của người khác phải bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại tài sản.
Khi bồi thường thiệt hại phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
– Thiệt hại thực tế phải được bồi thường
toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường khi có
hành vi tự ý đập vỡ điện thoại, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật
hoặc thực hiện một công việc hay là phương thức bồi thường một lần hoặc
nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại (người có hành vi tự ý đập vỡ điện thoại) có thể được giảm mức bồi
thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng
kinh tế của mình.
– Khi mức bồi thường không còn phù hợp với
thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại (người có hành vi tự ý
đập vỡ điện thoại) có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khác thay đổi mức bồi thường.
– Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc
gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do chính lỗi của
mình gây ra.
– Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm (bên
bị thiệt hại) không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng
các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế về thiệt hại
cho chính mình.
Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.
Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư