Hỏi về vi phạm pháp luật
Thưa luật sư. Ban em mới đi làm thuê cho chủ từ 30/10/2025 đến ngày 13/11/2025 thì bị bắt vì tội chiếm đoạt tài sản và có hợp đồng trước là tám triệu trên 1 tháng. Khi bị bắt mới biết mình làm là hành vi phạm tội nhưng k có bằng chứng. Chủ có ntin trc bảo làm đừng nói với ai lộ ra là chết thì em làm nhân viên cũng nghe theo. Vậy mà khi lên công an ép cung bắt e nhận là biết nhưng vẫn làm e k có bằng chứng để chứng minh. E đã vì câu biết nhưng vẫn làm nên đã bị khởi tố ở khoản 3. Trước đấy chủ đã lừa số tiền hơn sáu trăm triệu đồng giờ em nên làm thế nào ạ. Bạn Em có con nhỏ dưới 36 tháng và trước đó là công dân tốt do điều kiện gia đình 135 khó khăn nên đã sảy ra cơ sự này
2 Luật sư trả lời
Nhân viên làm thuê bị khởi tố vì chiếm đoạt tài sản: Có bị coi là đồng phạm không nếu không biết rõ hành vi phạm tội?
Chào anh/chị, vấn đề của anh/chị được Luật sư Nguyễn Thành Huân – Giám đốc Công ty Luật Sư 11 – tư vấn như sau:
Bạn của anh/chị đi làm thuê từ cuối tháng 10/2025 đến giữa tháng 11/2025 theo hợp đồng với mức lương 8 triệu đồng/tháng. Trong quá trình làm việc, bạn không biết rõ hành vi của mình vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, khi bị bắt, công an cáo buộc bạn biết mà vẫn làm, khởi tố theo khoản 3 tội chiếm đoạt tài sản. Trong khi đó, chủ cũ mới là người chủ mưu chiếm đoạt hơn 600 triệu đồng. Hiện bạn lo lắng vì không có bằng chứng vô tội và có con nhỏ dưới 36 tháng tuổi.
1. Thế nào là đồng phạm trong tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
Căn cứ Điều 17 và Điều 58 Bộ luật Hình sự 2015, đồng phạm là trường hợp có từ hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm. Người đồng phạm có thể là người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.
→ Một người chỉ bị xem là đồng phạm nếu có ý chí và nhận thức rõ về hành vi phạm tội, cố ý thực hiện hoặc giúp sức.
→ Trong trường hợp của bạn anh/chị, nếu không biết rõ hành vi của chủ là phạm pháp, chỉ đơn thuần là người làm công hưởng lương, thì không đủ yếu tố cấu thành đồng phạm.
2. Làm việc theo chỉ đạo, không biết hành vi vi phạm có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Căn cứ Điều 10, 11 Bộ luật Hình sự 2015, người phạm tội phải có lỗi cố ý hoặc vô ý. Trong đó:
Cố ý trực tiếp: biết rõ hành vi phạm pháp và mong muốn thực hiện.
Cố ý gián tiếp: biết hành vi nguy hiểm nhưng để mặc cho hậu quả xảy ra.
Vô ý do quá tự tin: thấy trước hậu quả nhưng cho rằng hậu quả không xảy ra.
Vô ý do cẩu thả: không thấy trước hậu quả mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước
→ Bạn của anh/chị nếu không biết đó là hành vi vi phạm, không có mục đích chiếm đoạt, không hưởng lợi, không có thỏa thuận chia chác lợi ích, thì có cơ sở để không bị xem là đồng phạm.
→ Tuy nhiên, việc bị nhắn tin dặn không nói với ai có thể bị đánh giá là dấu hiệu biết nhưng vẫn làm, nên cần được làm rõ.
3. Bạn của anh/chị có bị xử lý hình sự theo khoản 3 không?
Điều 174 Bộ luật Hình sự quy định:
"3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;”
→ Nếu bạn anh/chị không được hưởng lợi, không có vai trò chủ chốt hoặc giúp sức tích cực, thì cần luật sư hỗ trợ làm rõ vai trò nhỏ, bị lợi dụng.
4. Những tình tiết giảm nhẹ nào có thể áp dụng?
Theo Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, các tình tiết giảm nhẹ bao gồm:
Người phạm tội là phụ nữ có con dưới 36 tháng tuổi.
Gia đình thuộc diện khó khăn, người phạm tội là lao động chính.
Phạm tội lần đầu, thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải.
Bị lôi kéo, dụ dỗ, bị lợi dụng bởi người chủ mưu.
→ Những yếu tố này cần được thu thập chứng cứ, xác nhận của địa phương, cơ quan công an nơi cư trú để bổ sung vào hồ sơ điều tra.
5. Lưu ý & khuyến nghị từ Luật Sư 11:
Tuyệt đối không nhận tội nếu không hiểu rõ hành vi của mình là vi phạm.
Nhờ luật sư tham gia ngay từ giai đoạn điều tra để bảo vệ quyền lợi, tránh bị ép cung hoặc buộc tội oan sai.
Gửi đơn khiếu nại lên Viện kiểm sát nếu có dấu hiệu ép cung.
Cần thu thập chứng cứ chứng minh vai trò nhỏ, ví dụ: bảng chấm công, tin nhắn điều động, không được chia lợi nhuận…
Nếu anh/chị cần hỗ trợ thêm về vấn đề này, vui lòng liên hệ với luật sư qua thông tin sau:
📍 CÔNG TY LUẬT TNHH LUẬT SƯ 11
✔️ 120 – 122 Điện Biên Phủ, phường Tân Định, TP. Hồ Chí Minh
📞 0979 800 000 – Zalo/Mobile
📧 nguyenthanhhuan@luatsu11.vn
🌐 https://luatsu11.vn
Luật sư Nguyễn Thành Huân sẽ cùng đội ngũ là những luật sư nhiều năm kinh nghiệm tại Công ty Luật Sư 11 đồng hành cùng anh/chị để giải quyết vấn đề nêu vấn đề và bảo vệ tốt nhất quyền lợi hợp pháp của anh/chị.
Luật sư Nguyễn Thành Huân.
Chào bạn,
Căn cứ nội dung trình bày, luật sư có ý kiến như sau:
I. TÓM TẮT SỰ VIỆC (THEO TRÌNH BÀY)
- Bị can đi làm thuê cho chủ từ 30/10/2025 đến 13/11/2025 (khoảng 14 ngày);
- Có thỏa thuận tiền công 8.000.000 đồng/tháng;
- Thực hiện công việc theo chỉ đạo của chủ;
- Trước khi làm, chủ có nhắn tin: “đừng nói với ai, lộ ra là chết”;
- Khi bị bắt mới biết hành vi của chủ là phạm tội chiếm đoạt tài sản;
- Không có bằng chứng thể hiện bị can biết trước bản chất phạm tội;
- Khi làm việc với cơ quan điều tra, bị can bị ép cung, buộc nhận “biết nhưng vẫn làm”;
- Hiện đã bị khởi tố với vai trò đồng phạm – áp dụng khoản 3 (khung nặng);
- Chủ mưu đã chiếm đoạt hơn 600 triệu đồng;
- Bị can:
- Có con nhỏ dưới 36 tháng;
- Xuất thân hộ nghèo (chương trình 135);
- Nhân thân tốt, lần đầu vi phạm pháp luật.
II. VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CỐT LÕI
- Bị can có thực sự là đồng phạm hay không?
- Việc “làm theo chỉ đạo” có cấu thành lỗi cố ý không?
- Lời khai “biết nhưng vẫn làm” có giá trị không nếu không có chứng cứ khách quan?
- Có căn cứ để thoát tội đồng phạm hoặc chuyển sang vai trò nhẹ hơn không?
- Hướng xử lý để giảm nhẹ khung hình phạt, thậm chí đình chỉ?
III. CƠ SỞ PHÁP LÝ CHỦ YẾU
- Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), đặc biệt:
- Điều 17 (Đồng phạm)
- Điều 10 (Lỗi cố ý)
- Điều 54 (Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung)
- Điều 51 (Các tình tiết giảm nhẹ)
- Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:
- Điều 98 (Giá trị chứng cứ)
- Điều 183, 184 (Hỏi cung – cấm ép cung, mớm cung)
IV. PHÂN TÍCH PHÁP LÝ CHI TIẾT
1. KHÔNG PHẢI CỨ “LÀM VIỆC CHO NGƯỜI PHẠM TỘI” LÀ THÀNH ĐỒNG PHẠM
Theo Điều 17 BLHS, để là đồng phạm, bắt buộc phải có:
- Sự câu kết ý chí
giữa các bên
- Biết
rõ hành vi là phạm tội
- Cố ý
cùng thực hiện
-> Nếu thiếu 1 trong 3 yếu tố trên → KHÔNG PHẢI ĐỒNG PHẠM
2. TRƯỜNG HỢP NÀY: YẾU TỐ “BIẾT TRƯỚC” RẤT YẾU
Các dữ kiện có lợi cho bị can:
- Thời gian làm việc rất ngắn (14 ngày);
- Chỉ là lao động làm thuê, hưởng tiền công cố định;
- Không hưởng lợi từ số tiền chiếm đoạt;
- Không phải người tổ chức, không quyết định phương thức chiếm đoạt;
- Tin nhắn “đừng nói với ai”:
- KHÔNG TỰ ĐỘNG SUY RA BIẾT ĐÓ LÀ TỘI PHẠM
- Trong thực tế, nhiều chủ sử dụng lao động yêu cầu giữ bí mật công việc
è Không có chứng cứ khách quan (ghi âm, tin nhắn thừa nhận biết hành vi lừa đảo, chia lợi nhuận…) thì không đủ căn cứ kết luận bị can biết trước.
3. LỜI KHAI “BIẾT NHƯNG VẪN LÀM” KHÔNG ĐỦ NẾU KHÔNG CÓ CHỨNG CỨ KHÁCH QUAN
- Điều 98 BLTTHS quy định:
Không được dùng lời nhận tội của bị can làm chứng cứ duy nhất để kết tội.
- Nếu:
- Không có chứng cứ khác chứng minh “biết trước”;
- Lời khai có dấu hiệu ép cung, mớm cung;
è Thì giá trị pháp lý của lời khai rất yếu, có thể:
- Rút lại lời khai
- Yêu cầu đối chất
- Khiếu nại hành vi tố tụng
4. TRƯỜNG HỢP XẤU NHẤT: VẪN BỊ COI LÀ ĐỒNG PHẠM → VẪN CÓ ĐƯỜNG GIẢM KHUNG RẤT MẠNH
Giả sử CQĐT vẫn giữ quan điểm đồng phạm, thì vai trò của bị can chỉ có thể là:
è Người giúp sức không đáng kể
Căn cứ:
- Không bàn bạc kế hoạch;
- Không hưởng lợi;
- Không quyết định hành vi;
- Phụ thuộc hoàn toàn vào chỉ đạo chủ.
è KHÔNG ĐƯỢC ÁP DỤNG VAI TRÒ NHƯ CHỦ MƯU
V. CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ RẤT MẠNH (ĐẶC BIỆT QUAN TRỌNG)
Theo Điều 51 BLHS, bị can có nhiều tình tiết giảm nhẹ đặc biệt:
- Phạm tội lần đầu
- Nhân thân tốt
- Hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn (hộ 135)
- Có con nhỏ dưới 36 tháng tuổi
- Không hưởng lợi
- Bị lệ thuộc về kinh tế, việc làm
- Vai trò thứ yếu
è
Đủ
điều kiện áp dụng Điều 54 BLHS:
Xử dưới mức thấp nhất của khung, thậm chí chuyển khung nhẹ hơn
VI. VIỆC CẦN LÀM NGAY (RẤT QUAN TRỌNG)
1. PHẢI CÓ LUẬT SƯ HÌNH SỰ NGAY
Gia đình bắt buộc mời luật sư để:
- Tham gia hỏi cung;
- Ghi nhận dấu hiệu ép cung;
- Định hướng lời khai thống nhất;
- Đề nghị thay đổi tội danh/vai trò.
2. RÚT LẠI LỜI KHAI “BIẾT NHƯNG VẪN LÀM” (NẾU KHÔNG ĐÚNG SỰ THẬT)
- Lời khai có thể thay đổi nếu bị ép buộc;
- Ghi rõ:
“Tôi chỉ biết sau khi bị bắt, trước đó không nhận thức được hành vi là phạm tội”
3. THU THẬP CHỨNG CỨ GỠ TỘI
- Sao kê lương, chứng minh chỉ hưởng tiền công;
- Tin nhắn giao việc (không thể hiện bàn bạc lừa đảo);
- Giấy xác nhận hoàn cảnh khó khăn, con nhỏ;
- Nhân chứng (đồng nghiệp, người thân).
VII. KẾT LUẬN PHÁP LÝ
- Chưa đủ căn cứ vững chắc để kết luận bị can là đồng phạm có lỗi cố ý.
- Lời khai nhận tội không có giá trị nếu là chứng cứ duy nhất.
- Trường hợp xấu nhất, bị can chỉ là người giúp sức thứ yếu, không thể áp dụng vai trò ngang chủ mưu.
- Có rất nhiều tình tiết giảm nhẹ đặc biệt, đủ điều kiện:
- Giảm khung
- Án treo
- Hoặc mức án thấp nhất có thể
LỜI NHẮN QUAN TRỌNG
Không ký
thêm bất kỳ biên bản nào khi chưa có luật sư.
Không tự nhận “biết trước” nếu không đúng sự thật.
Vụ này trọng tâm là “NHẬN THỨC CHỦ QUAN” – làm sai là mất hết cơ hội.
Trân trọng.
Nếu bạn đồng ý với ý kiến tư vấn, vui lòng để lại nhận xét cho mọi người cần tham khảo
Luật sư Nguyễn Thanh Hải.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư


