iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Hôn nhân gia đình  
          3. Kết hôn với người nước ngoài đang có vợ
          02/10/2018

          Kết hôn với người nước ngoài đang có vợ

          Kính gửi luật sư. Em có một người bạn trai là người Đài Loan. Nhưng anh ấy đã có vợ. Anh ấy làm việc ở Việt Nam nên theo thời gian đã không còn tình cảm với vợ và đi đến với em. Chúng em có nghĩ đến chuyện sẽ kết hôn. Hiện tại do thủ tục bên chỗ vợ anh ấy bị trục trặc nên chưa ly hôn ngay được. Nhờ Luật sư tư vấn giúp em, chúng em có thể xin đăng kí kết hôn được không ạ? Nếu không được chúng em có thể tổ chức đám cưới và chờ ổn thoả việc bên vợ cũ của anh ấy giải quyết rồi mới xin đăng kí được không ạ ? Như thế có trái pháp luật không ạ. Em cám ơn Luật sư nhiều.



          TIN LIÊN QUAN:
          Dịch vụ pháp lý trọn gói: TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN
          Danh bạ Luật sư Hôn nhân gia đình
          Chi phí thuê luật sư ly hôn
          Câu hỏi hôn nhân gia đình
          Mẫu đơn ly hôn thuận tình mới nhất năm 2020


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: NGUYỄN ĐỨC THẮNG Ý Ads

          180 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.3

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          4 Luật sư trả lời

          Phan Đức Tín

          Luật sư: Phan Đức Tín

          22 nhận xét
          0911289259 tel: 0911289259
          Gọi
          Thông tin

            Thắc mắc của bạn tôi xin đưa ra ý kiến giải đáp như sau:

            Thứ nhất, về điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật

            Căn cứ Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn:

            1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

            a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

            b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

            c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

            d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

            2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

            Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định các hành vi bị cấm:

            c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

            Như vậy, theo quy định trên thì bạn trai bạn vẫn còn hôn nhân hợp pháp với người vợ bên Đài Loan, điều đó có nghĩa là bạn kết hôn với người đã có vợ, cho nên không đủ điều kiện kết hôn của Luật hôn nhân và gia đình. Bên cạnh đó, khi đăng ký kết hôn, cơ quan đăng ký kết hôn sẽ yêu cầu đối tượng đăng ký phải cung cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, đối với người nước ngoài như bạn trai bạn thì sẽ phải đến cơ quan có thẩm quyền tại nước mà người đó là công dân để lấy giấy chứng tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, trường hợp bạn trai vẫn còn quan hệ hôn nhân hợp pháp với người vợ bên Đài Loan thì sẽ không chứng minh được tình trạng hôn nhân và không đáp ứng điều kiện kết hôn theo quy định.

            Thứ hai, về việc bạn hỏi bạn có thể kết hôn với bạn trai trước và làm giấy đăng ký kết hôn sau

            Căn cứ Điều 48 Nghị Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định Hành vi vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng; vi phạm quy định về ly hôn:

            1. Phạt tiền từ 1.000.000 đến 3.000.0000 đồng đối với các hành vi sau:

            Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

            b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

            c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

            …

            Bên cạnh đó, Điều 147 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009 quy định về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng:

            1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

             2. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\"

            Như vậy, việc bạn muốn kết hôn trước khi đăng kí giấy chứng nhận đăng ký kết hôn với người bạn trai đã có vợ của mình cũng hoàn toàn không được và có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.

            Tóm lại, nếu muốn kết hôn hợp pháp với người bạn trai của bạn thì cách duy nhất là bạn trai của bạn phải hoàn tất thủ tục ly hôn với người vợ tại Đài Loan.

            Trân trọng.

            Luật sư Phan Đức Tín.

            Luật sư Phan Đức Tín.

            Nguyễn Đình Thái Hùng

            Luật sư: Nguyễn Đình Thái Hùng

            2 nhận xét
            0903017977 tel: 0903017977
            Gọi
            Thông tin

              Em không thể tổ chức tiệc cưới, vì như vậy là vi phạm quy định pháp luật hôn nhân khi người kia đang có vợ!

              Và em hoàn toàn không thể đăng ký kết hôn nếu người kia chưa ly hôn với vợ.

              Luật sư Nguyễn Đình Thái Hùng

              Luật sư Nguyễn Đình Thái Hùng.

              Nguyễn Đức Biên

              Luật sư: Nguyễn Đức Biên

              3 nhận xét
              0393649999 tel: 0393649999
              Gọi
              Thông tin

                Đối với câu hỏi của bạn luật sư tư vấn như sau:

                Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đang muốn kết hôn với một người Đài Loan, tuy nhiên thì người này đã có vợ rồi nhưng chưa làm thủ tục ly hôn. bạn có hỏi là trường hợp này bạn có làm thủ tục đăng ký kết hôn được không? trong trường hợp này! luật sư tư vấn như sau:

                Căn cứ vào quy định tại Nghị định 126/2014/NĐ-CP Hướng dẫn luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài sẽ thực hiện tại UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thành phần hồ sơ gồm có:

                Điều 20. Hồ sơ đăng ký kết hôn

                1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

                a) Tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi bên theo mẫu quy định;

                b) giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng. trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;

                c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

                d) Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;

                đ) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau).

                2. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:

                a) Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến bảo vệ bí mật nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó;

                b) Đối với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì còn phải có giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

                c) Đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam thì còn phải có giấy xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp, trừ trường hợp pháp luật của nước đó không quy định cấp giấy xác nhận này.

                Như vậy trong trường hợp này khi đăng ký kết hôn thì bạn trai của bạn sẽ phải cung cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền ở Đài Loan cấp về việc anh ta đủ các điều kiện kết hôn, tuy nhiên, thì việc bạn trai bạn đã có vợ và chưa làm thủ tục ly hôn, nên việc xin giấy xác nhận đó là vô cùng khó khăn, chính vì vậy, việc đăng ký kết hôn của bạn sẽ không thực hiện được, vì không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Do đó, trong trường hợp này bạn nên để bạn trai bạn giải quyết việc ly hôn với vợ ở bên Đài Loan, rồi mới tiến hành việc đăng ký kết hôn.Còn về vấn đề hai bạn làm đám cưới và đăng ký kết hôn sau, thì mình tư vấn như sau: theo quy định của pháp luật thì do hai bạn chưa đăng ký kết hôn nên quan hệ giữa bạn và người đó không phải là quan hệ vợ chồng, nên trong quá trình chung sống nếu có phát sinh tranh chấp liên quan đến tài sản cũng, con... thì quyền lợi của bạn có thể sẽ không được pháp luật bảo đảm. Do đó, bạn nên cân nhắc trước khi quyết định.

                 Trên đây là toàn bộ ý kiến tư vấn của luật sư! Trân trọng.

                Luật sư Nguyễn Đức Biên

                Luật sư Nguyễn Đức Biên.

                Nguyễn Hòa Thuận

                Luật sư: Nguyễn Hòa Thuận

                1 nhận xét
                0988816668 tel: 0988816668
                Gọi
                Thông tin

                  Chào bạn!

                  Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn vàgiải đáp thắc mắc của bạn như sau:

                  Cơ sở pháp lý : Luật hôn nhân giađình 2014

                  Theo quy định tại Điều 126 của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 thì việc kết hôn giữa công dân ViệtNam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điềukiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyềncủa Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật nàyvề điều kiện kết hôn. Theo đó, điều kiện kết hôn theo Điều 5 và Điều 8 của Luật bao gồm:

                  Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sauđây:

                  + Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

                  + Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

                  + Không bị mất năng lực hành vi dân sự.

                  Cấm các hành visau đây:

                  + Kết hôngiả tạo, ly hôn giả tạo;

                  + Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kếthôn;

                  + Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống nhưvợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặcchung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

                  + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùngdòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹnuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng vớicon dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêngcủa chồng.

                  Trước đó, bạn traicủa bạn đang là người có vợ và hiện tại đang trong quá trình làm thủ tụcly hôn nên về mặt pháp lý, bạn traicủa bạn và người đó vẫn đang là vợ chồng. Do vậy, bạn sẽ không được kết hônvới người bạn trai Đài Loan này vì như vậy sẽ vi phạm pháp luật về hônnhân và gia đình. Vì vậy, ngườibạn trai này của bạn nên thực hiện xong thủ tục ly hôn để chấm dứt về mặtpháp lý quan hệ vợ chồng với người vợ cũ thì mới thực hiện thủ tục kết hôn với bạn được.

                   Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của bạn!

                  Trân trọng ./.

                  Luật sư Nguyễn Hòa Thuận.

                  Luật sư: NGUYỄN ĐỨC THẮNG Ý Ads

                  180 nhận xét

                  • Đánh giá của iLAW: 9.3

                  Nhắn tin
                  Mức phí
                  Hồ sơ

                  Gọi

                  Luật sư: Nguyễn Hồng Lĩnh Ads

                  27 nhận xét

                  • Đánh giá của iLAW: 9.2

                  Nhắn tin
                  Mức phí
                  Hồ sơ

                  Gọi

                    0939072345

                  Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                  1. hỏi
                    Có 3 Luật sư trả lời
                  2. Hôn nhân gia đình
                    Có 3 Luật sư trả lời
                  3. ly hôn
                    Có 7 Luật sư trả lời
                  4. tham vấn ly hôn
                    Có 4 Luật sư trả lời
                  5. Ly hôn chia tài sản vẫn còn nợ ngân hàng
                    Có 5 Luật sư trả lời
                  6. Kết hôn với người nước ngoài
                    Có 4 Luật sư trả lời

                    Lĩnh vực Hôn nhân gia đình

                    1. Chia tài sản ly hôn
                    2. Giành quyền nuôi con
                    3. Ly hôn
                    4. Ly hôn có yếu tố nước ngoài
                    5. Ly hôn đơn phương
                    6. Ly hôn thuận tình
                    7. Nhận con nuôi

                    Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                    Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                    Đặt câu hỏi

                    - hoặc -

                    Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                    Tìm kiếm luật sư

                    Duyệt tìm Luật sư

                    • Theo lĩnh vực
                    • Theo tỉnh thành

                        Đánh giá (Rating) của iLAW

                        1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                        iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                        2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                        Kinh nghiệm và bằng cấp

                        Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                        Thành tựu trong nghề nghiệp

                        Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                        Danh tiếng và uy tín trong nghề

                        Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                        Đóng góp cho nghề

                        Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                        Đóng góp cho cộng đồng

                        Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                        3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                        Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                        10 - 9.0: Xuất sắc 

                        8.9 - 8.0: Rất tốt 

                        7.9 - 7.0: Tốt 

                        6.9 - 6.0: Trung bình

                        • Về chúng tôi
                        • Điều khoản sử dụng
                        • Dành cho người dùng
                        • Dành cho Luật sư
                        • Chính sách bảo mật
                        • Nội quy trang Nhận xét
                        • Đánh giá của iLAW

                        Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                        Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                        Điện thoại: (028) 7303 2868

                        Email: cskh@i-law.vn

                        GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                        iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                        © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019