iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Hôn nhân gia đình  
          3. Bố đơn thân lấy thêm vợ mới
          07/10/2018

          Bố đơn thân lấy thêm vợ mới

          Cho phép em đặt câu hỏi như này ạ: bạn của em có yêu 1 cô bạn cùng lớp, bố bạn em và mẹ của bạn gái kia đều đơn thân và giờ 2 người sắp lấy nhau về chung 1 nhà. Vậy luật sư cho em hỏi pháp luật có cấm bạn em và bạn gái kia lấy nhau không ạ? Em xin cảm ơn!




          TIN LIÊN QUAN:
          Dịch vụ pháp lý trọn gói: TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN
          Danh bạ Luật sư Hôn nhân gia đình
          Phí làm thủ tục ly hôn
          Câu hỏi hôn nhân gia đình
          Mẫu đơn ly hôn đơn phương mới nhất 2020


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Trần Trọng Hùng Ads

          2 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.3

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          4 Luật sư trả lời

          Nguyễn Hòa Thuận

          Luật sư: Nguyễn Hòa Thuận

          1 nhận xét
          0988816668 tel: 0988816668
          Gọi
          Thông tin

            Chào bạn!

            Trước tiên xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn và giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

            Cơ sở pháp lý:

            Luật hôn nhân gia đình 2014

            Tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định như sau:

            “2. Cấm các hành vi sau đây:

            a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

            b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

            c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

            d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

            đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

            e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

            g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

            h) Bạo lực gia đình;

            i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi”.

            Như vậy, theo quy định của Điều luật này thì những trường hợp bị cấm kết hôn đó là: người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;  Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. Căn cứ vào đây ta thấy con nuôi và con đẻ không thuộc trường hợp này.

            Nếu con đẻ và con nuôi muốn kết hôn với nhau họ chỉ cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đó là:

            “1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

            a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

            b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

            c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

            d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

            2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính\"

            Việc đáp ứng các quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình đảm bảo cho cuộc hôn nhân bền vững giữa các bên.

            Nếu còn bất cứ vướng mắc gì thì bạn vui lòng liên hệ Luật sư Nguyễn Hòa Thuận để được trao đổi và tư vấn trực tiếp.

            Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

            Trân trọng ./.

            Luật sư Nguyễn Hòa Thuận.

            Dương Văn Mai

            Luật sư: Dương Văn Mai

            3 nhận xét
            0967983626 tel: 0967983626
            Gọi
            Thông tin

              Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn như sau:

              Về điều kiện kết hôn và cấm kết hôn được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

              \"Điều 8. Điều kiện kết hôn

              1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

              a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

              b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

              c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

              d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

              2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.\"

              Như vậy nếu các bạn đó đủ điều kiện kết hôn như trên thì việc đăng ký kết hôn sẽ được cơ quan nhà nước chấp thuận.

              Những trường hợp không được đăng ký kết hôn quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình gồm:

              \"2. Cấm các hành vi sau đây:

              a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

              b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

              c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

              d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

              đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

              e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

              g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

              h) Bạo lực gia đình;

              i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi\".

              Do đó với các thông tin bạn cung cấp thì những người bạn của bạn hoàn toàn có quyền đăng ký kết hôn. Bởi mặc dù sắp tới cha của người này kết hôn với mẹ của người còn lại nhưng bản thân hai người đó không hề có quan hệ huyết thống với nhau nên họ có quyền đăng ký kết hôn mà không bị cản trở.

              Trên đây là nội dung trả lời của luật sư cho trường hợp bạn hỏi. Còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục đặt câu hỏi cho chúng tôi hoặc liên hệ với luật sư để được tư vấn, giúp đỡ.

              Luật sư Dương Văn Mai.

              Phan Minh Thanh

              Luật sư: Phan Minh Thanh

              9 nhận xét
              0348111555 tel: 0348111555
              Gọi
              Thông tin

                Về góc độ pháp lý:

                Căn cứ vào khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, pháp luật nước ta quy định các hành vi bị cấm trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình như sau:

                “2. Cấm các hành vi sau đây:

                a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

                b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

                c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

                d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

                đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

                e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

                g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

                h) Bạo lực gia đình;

                i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.”

                Như vậy, với trường hợp bạn nêu, hai người con không cùng huyết thống, không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định. Ngoài ra, nam, nữ kết hôn cũng cần đáp ứng một số điều kiện khác về độ tuổi, tính tự nguyện, năng lực hành vi dân sự quy định tại Điều 8 Luật này như sau:

                “1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

                a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

                b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

                c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

                d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

                2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”

                Như vậy, khi đáp ứng đủ các điều kiện để được kết hôn, hai bạn vẫn có thể kết hôn theo trình tự, thủ tục luật định.

                Xét về góc độ tập quán, văn hóa:

                Như ở phân tích ở trên, pháp luật hiện hành không cấm con riêng của vợ chồng (không có quan hệ huyết thống) kết hôn với nhau. Tuy nhiên, trường hợp này khá đặc biệt bởi với phong tục, tập quán, văn hóa truyền thống tại Việt Nam, vấn đề này không được nhiều người ủng hộ. Vì vậy, bạn cũng cần lưu ý và cân nhắc đến tập quán địa phương cũng như tranh thủ được sự ủng hộ của cha mẹ để việc kết hôn được thuận lợi, bảo đảm cuộc sống hạnh phúc sau này.

                Luật sư Phan Minh Thanh

                Luật sư Phan Minh Thanh.

                Phan Đức Tín

                Luật sư: Phan Đức Tín

                22 nhận xét
                0911289259 tel: 0911289259
                Gọi
                Thông tin

                  Thắc mắc của bạn chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

                  Như bạn trình bày, nếu bố của bạn nam và mẹ của bạn gái lấy nhau thì quan hệ giữa hai người đó quan hệ giữa con riêng của vợ và con riêng của chồng.

                  Dẫn chiếu quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình, một trong các trường hợp cấm kết hôn là:

                  “Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng”.

                  Căn cứ quy định trên, trường hợp kết hôn giữa con riêng của vợ và con riêng của chồng không vi phạm quy định cấm kết hôn. Nếu hai người bạn đó của bạn đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 thì họ hoàn toàn được quyền đăng ký kết hôn.

                  Trân trọng!

                  Luật sư Phan Đức Tín

                  Luật sư Phan Đức Tín.

                  Luật sư: Trần Trọng Hùng Ads

                  2 nhận xét

                  • Đánh giá của iLAW: 9.3

                  Nhắn tin
                  Mức phí
                  Hồ sơ

                  Gọi

                  Luật sư: NGUYỄN ĐỨC THẮNG Ý Ads

                  180 nhận xét

                  • Đánh giá của iLAW: 9.3

                  Nhắn tin
                  Mức phí
                  Hồ sơ

                  Gọi

                    0905206381

                  Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                  1. Hôn nhân gia đình
                    Có 3 Luật sư trả lời
                  2. hỏi
                    Có 3 Luật sư trả lời
                  3. ly hôn
                    Có 7 Luật sư trả lời
                  4. tham vấn ly hôn
                    Có 4 Luật sư trả lời
                  5. Ly hôn chia tài sản vẫn còn nợ ngân hàng
                    Có 5 Luật sư trả lời
                  6. Kết hôn với người nước ngoài
                    Có 4 Luật sư trả lời

                    Lĩnh vực Hôn nhân gia đình

                    1. Chia tài sản ly hôn
                    2. Giành quyền nuôi con
                    3. Ly hôn
                    4. Ly hôn có yếu tố nước ngoài
                    5. Ly hôn đơn phương
                    6. Ly hôn thuận tình
                    7. Nhận con nuôi

                    Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                    Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                    Đặt câu hỏi

                    - hoặc -

                    Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                    Tìm kiếm luật sư

                    Duyệt tìm Luật sư

                    • Theo lĩnh vực
                    • Theo tỉnh thành

                        Đánh giá (Rating) của iLAW

                        1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                        iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                        2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                        Kinh nghiệm và bằng cấp

                        Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                        Thành tựu trong nghề nghiệp

                        Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                        Danh tiếng và uy tín trong nghề

                        Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                        Đóng góp cho nghề

                        Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                        Đóng góp cho cộng đồng

                        Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                        3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                        Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                        10 - 9.0: Xuất sắc 

                        8.9 - 8.0: Rất tốt 

                        7.9 - 7.0: Tốt 

                        6.9 - 6.0: Trung bình

                        • Về chúng tôi
                        • Điều khoản sử dụng
                        • Dành cho người dùng
                        • Dành cho Luật sư
                        • Chính sách bảo mật
                        • Nội quy trang Nhận xét
                        • Đánh giá của iLAW

                        Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                        Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                        Điện thoại: (028) 7303 2868

                        Email: cskh@i-law.vn

                        GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                        iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                        © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019