Ly hôn
Mẹ tôi có sống với 1 người nhưng không có đăng kí kết hôn trong thời gian sống chung mẹ tôi có mua 1 căn nhà 5 công đất 1 chiếc xe du lịch hoàn toàn tiền của mẹ tôi và mẹ tôi đứng tên hết và giờ không còn sống chung với nhau nhưng người kia bắt phải chia tài sản họ đâm đơn kiện là tài sản chung của 2 người nhưng hoàn toàn của mẹ tôi hết và mẹ tôi đứng tên hết và mỗi lần muốn mua 1 cái gì đứng tên thì đều phải xin giấy xác nhận độc thân của xã mấy đc. Đứng tên vậy cho tôi hỏi trong trường hợp này bên kia đâm đơn kiện vậy tòa án có nhận đơn không và nếu nhận đơn thì tôi có phải chia.cho đối phương thứ gì không vậy !
4 Luật sư trả lời
Chào bạn,
Vấn đề bạn hỏi luật sư trả lời như sau:
Mẹ bạn không có đăng ký kết hôn và tài sản đứng tên tài sản thì tài sản này là tài sản riêng của mẹ của bạn và người sống chung không có căn cứ đòi chia tài sản này, ngoại trừ người đó chứng minh được góp tiền / tài sản để hình thành tài sản chung;
Luật sư Nguyễn Thanh Hải.
Từ ngày 03/01/1987 nam nữ sống
chung không đăng ký kết hôn sẽ không được công nhận là hôn nhân hợp pháp.
Căn cứ Điều 16 Luật Hôn nhân và
gia đình 2014 quy định:
“Điều
16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với
nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Quan hệ
tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không
đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường
hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc giải
quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con;
công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được
coi như lao động có thu nhập.”
Như vậy, nếu mẹ bạn và người đó
không đăng ký kết hôn, thì tài sản được chia theo thỏa thuận. Trường hợp không
có thỏa thuận thì chia theo công sức đóng góp, tôn tạo tài sản.
Nếu người đó khởi kiện yêu cầu
chia tài sản thì người đó phải có trách nhiệm chứng minh tài sản đó có công sức
đóng góp, tôn tạo của mình. Nếu không có cơ sở thì Tòa án không chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của người đó.
Trân trọng.
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của Luật sư và add Zalo để
liên hệ khi cần:
Luật sư Nguyễn Thành Huân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Luật Sư 11 (120 - 122 Điện Biên Phủ, Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ
Chí Minh)
Điện thoại:
0979 800 000
Email:
luatsuhuan11@gmail.com
Website: https://luatsu11.vn
Luật sư Nguyễn Thành Huân.
Chào
bạn,
Căn
cứ Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 về thi hành luật hôn nhân và gia đinh năm
2000 thì nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 (ngày
có hiệu lực của Luật hôn nhân và gia đình 1986) dù không đăng ký kết hôn vẫn
được công nhận là vợ chồng hợp pháp.
Từ
ngày 03/01/1987 đến nay, nam nữ sống
chung không đăng ký kết hôn sẽ không được công nhận là hôn nhân hợp pháp.
Vì
chưa có thông tin về thời điểm mẹ của bạn và một người khác sống chung như vợ chồng,
chúng tôi xin tư vấn cho bạn theo pháp luật hiện hành.
Căn
cứ Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về giải quyết
hậu quả của việc nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết
hôn như sau: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này
chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát
sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản,
nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và
Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.”
Theo
đó, tại Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định giải quyết
quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng
mà không đăng ký kết hôn như sau: “Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của
nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết
theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết
theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.”
Căn
cứ theo Điều 219 Bộ luật Dân sự 2015 quy định chia tài sản thuộc sở hữu
chung như sau:
“1.
Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền
yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong
một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật
thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn
đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có
yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở
hữu chung có thỏa thuận khác.
2.
Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện
nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản
riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản
chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
Nếu
không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở
hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ
bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.”
Như
vậy, tài sản sẽ được giải quyết theo nguyên tắc:
-
Tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc về người đó.
-
Tài sản chung được chia theo thỏa thuận của các bên; nếu không thỏa thuận được
thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền,
lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên
quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
à Trường hợp mẹ của bạn là sống chung với nhau nhưng không có đăng ký kết hôn và tài sản
hoàn toàn do mẹ bạn bỏ tiền ra mua và đứng tên mẹ của bạn thì tài sản này là
tài sản riêng của mẹ bạn, người sống chung không có căn cứ đòi chia tài sản này,
trừ khi người đó chứng minh được đã góp tiền, tài sản để hình thành tài sản
chung.
Nếu
cần tư vấn thêm, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
Công
ty Luật TNHH T2H
Địa
chỉ: G4-4A, Tập thể 708, Liên Ninh, Thanh Trì, thành phố Hà Nội
VP
Giao dịch: Số 2 ngõ 115 đường Chiến Thắng, phường Văn Quán, quận Hà Đông, thành
phố Hà Nội
Tel:
02422429900 – 0989656682
E-mail: huong.le@t2h.vn
- contact.t2h@t2h.vn
Trân trọng!
Luật sư Lê Thị Thu Hương.
Hai người sống chung nhưng không đăng ký kết hôn, nên pháp luật không công nhận họ là vợ chồng. Trong thời gian sống chung nhưng việc tạo lập tài sản theo thông tin bạn cung cấp là tài sản của riêng mẹ bạn thì quyền sở hữu là của chính mẹ bạn, (trừ khi mẹ bạn và người kia có thỏa thuận xác nhập là tài sản chung, hoặc có đóng góp để tạo ra tài sản chung). Vụ việc nếu bên kia đi khởi kiện thì phải chứng minh đươc tài sản đó là tài sản chung. Trường hợp không có căn cứ chứng minh là khối tài sản sở hữu chung thì nguy cơ có thể tòa bác yêu cầu khởi kiện.
Bạn có thể liên hệ luật sư để tư vấn và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mẹ bạn, bạn liên hệ Ls ĐT 0899252688
Luật sư Nguyễn Văn Tín.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư