iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Hôn nhân gia đình  
          3. Hôn nhân gia đình
          30/09/2024

          Hôn nhân gia đình

          Tôi và chồng , chung sống như vợ chồng nay hơn 10 năm , và có một đứa con chung được 7t , nhưng không có đăng ký kết hôn , giờ hai vợ chồng sống không còn hợp với nhau nữa giờ chia tay , xin hỏi con tôi có được quyền lợi gì từ cha của con tôi không, chúng tôi không có tài sản chung của chồng tôi thì có tài sản xin tư vấn giúp


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Nguyễn Mạnh Cường Ads

          146 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.6

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          5 Luật sư trả lời

          Phạm Đức Huy

          Luật sư: Phạm Đức Huy

          78 nhận xét
          0977761893 tel: 0977761893
          Gọi
          Thông tin

            Theo quy định của pháp luật thì không đăng ký kết hôn từ năm 2014 đến nay thì không được công nhận là vợ chồng, hai anh chị lại không có tài sản chung nên chị có quyền yêu cầu cấp dưỡng cho con chung thôi chị nhé.

            Luật sư Phạm Đức Huy.

            Nguyễn Văn Quảng

            Luật sư: Nguyễn Văn Quảng

            66 nhận xét
            0914500518 tel: 0914500518
            Gọi
            Thông tin

              Luật sư Nguyễn Văn Quảng tư vấn:

              Chào bạn Trịnh Thị Mộng Tuyền,

              Theo quy định pháp luật về hôn nhân & gia đình hiện hành hai bạn không đăng ký kết hôn sẽ không được công nhận là vợ chồng. Hai bạn không có tài sản chung, khi chấm dứt sống chung bạn có thể yêu cầu anh ấy hoặc nhờ pháp luật giải quyết việc chu cấp nuôi dưỡng cho con chung. Ngoài ra, con chung của hai bạn còn có thể được hưởng tài sản thừa kế từ bố nếu bố để lại thừa kế cho con chung hoặc được chia thừa kế theo pháp luật trong trường hợp người bố mất không để lại di chúc.  

              Bạn có thể liên hệ với Luật sư theo các phương thức sau được tư vấn và hỗ trợ cụ thể cho vấn đề của mình. Chúng tôi hy vọng có thể tư vấn và hỗ trợ bạn tích cực … đối với trường hợp này.

              Liên hệ qua Hotline/Zalo: 0914.500518, Luật sư Nguyễn Văn Quảng - Giám đốc điều hành Công ty Luật Sứ Mệnh Vàng.

              Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ: Số 11 Tân An 2, phường Hòa Cường Bắc, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

              Liên hệ qua Email: luatsumenhvang@gmail.com

              Website: www.lsdanang.com

              Luật sư Nguyễn Văn Quảng

               

              Trân trọng,

              Luật sư Nguyễn Văn Quảng.

              Nguyễn Thành Huân

              Luật sư: Nguyễn Thành Huân

              729 nhận xét
              0979800000 tel: 0979800000
              Gọi
              Thông tin

                Bạn và cha của đứa nhỏ sống chung với nhau như vợ chồng không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Tuy nhiên, về vấn đề con chung sẽ được được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con (Điều 15 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014)

                Theo đó, hai người có thể thỏa thuận về việc ai trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con. Nếu không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết và khi con đã 7 tuổi thì Tòa án phải xem xét nguyện vọng con muốn ở với ai.

                Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định tại Điều 107, Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

                “Điều 107. Nghĩa vụ cấp dưỡng

                1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.

                Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.

                2. Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này."

                "Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con

                Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con."

                Như vậy, nếu người cha không trực tiếp nuôi dưỡng thì phải cấp dưỡng cho con đến đủ 18 tuổi. Nếu người cha trốn tránh thì bạn có thể yêu cầu Tòa án buộc người cha thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng của mình.

                Trân trọng.


                Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.

                Lưu lại thông tin của Luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần:

                Luật sư Nguyễn Thành Huân

                Giám đốc Công ty Luật TNHH Luật Sư 11 (120 - 122 Điện Biên Phủ, Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh)

                Điện thoại: 0979 800 000

                Email: luatsuhuan11@gmail.com

                Website: https://luatsu11.vn

                Luật sư Nguyễn Thành Huân.

                Nguyễn Trung Hiếu

                Luật sư: Nguyễn Trung Hiếu

                812 nhận xét
                0917333769 tel: 0917333769
                Gọi
                Thông tin

                  Chào bạn, Luật sư của Chân Thiện Mỹ tư vấn cho bạn như sau:

                  Về vấn đề con chung được giải quyết ra sao nếu cha mẹ chưa đăng ký kết hôn thì tại Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

                  “Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.

                  Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.”

                  Do vậy, nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì quyền nuôi con chung vẫn được giải quyết tương tự như đã kết hôn.

                  Theo Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014:

                  “Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

                  1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

                  2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

                  3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

                  Theo đó, Tòa án sẽ xem xét các yếu tố như: chỗ ở, thu nhập, khả năng chăm sóc, nuôi dạy con của hai bên để xác định ai là người trực tiếp nuôi con. Trường hợp, con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Ngoài ra, bạn có quyền yêu cầu cha của con bạn thực hiện việc cấp dưỡng nuôi con cho đến khi con trưởng thành trong trường hợp bạn được Tòa án giao quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung.

                  Mọi vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ bạn có thể liên hệ với Luật sư của Chân Thiện Mỹ qua những phương thức sau:

                  Liên hệ qua Hotline hoặc Zalo:

                  0917 333 769 - Luật sư Nguyễn Trung Hiếu - Giám đốc Công ty Luật Chân Thiện Mỹ

                  Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:

                  1/ Số 94 Nguyễn Hữu Tiến, phường Tây Thạnh, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.

                  2/ Số 1/8A Quang Trung, thị trấn Hóc Môn, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh (đối diện Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn)

                  Liên hệ qua Email: lsnguyentrunghieu@gmail.com

                  Website: Công ty Luật Chân Thiện Mỹ

                  Luật sư Nguyễn Trung Hiếu.

                  Hồ Ngọc Hiền Thảo

                  Luật sư: Hồ Ngọc Hiền Thảo

                  598 nhận xét
                  0776820693 tel: 0776820693
                  Gọi
                  Thông tin

                    Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Văn phòng Luật sư Triển Luật của chúng tôi. Sau đây là câu trả lời của chúng tôi về câu hỏi của bạn:


                    Bạn không nói rõ Giấy khai sinh con của bạn có ghi tên người cha vào hay chưa?

                    Nên chúng tôi giả thiết là trên Giấy khai sinh con của bạn đã có tên người cha để thuận tiện tư vấn nhé.


                    Điều 15 Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định như sau:

                    “Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

                    Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con”

                    Điều 69 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ và quyền của cha mẹ như sau:

                    “Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ

                    1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.

                    2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”

                    Như vậy, trường hợp cha, mẹ không đăng ký kết hôn, thì cha, mẹ vẫn có quyền và nghĩa vụ đối với con theo quy định pháp luật.

                    Điều 651 Bộ Luật dân sự 2015 có quy định về những người thừa kế theo pháp Luật như sau:

                    “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

                    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

                    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

                    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

                    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

                    Theo quy định trên, con của bạn vẫn thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Con bạn vẫn có quyền hưởng thừa kế từ chồng của bạn dù cho hai người không đăng ký kết hôn. Ngoài ra, nếu chồng bạn không trực tiếp chăm sóc con thì còn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định pháp luật.

                    Trường hợp Giấy khai sinh con của bạn chưa có ghi tên người cha, thì bạn cần yêu cầu người cha làm thủ tục xác nhận cha con tại Ủy ban nhân dân và chỉnh sửa lại Giấy khai sinh nhé; nếu người cha không đồng ý thì bạn có thể khởi kiện ra tòa án để yêu cầu xác nhận cha cho con, rồi mới được xác lập những quyền lợi như chúng tôi đã tư vấn ở trên nhé.

                    Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.

                    Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo.

                    Luật sư: Nguyễn Mạnh Cường Ads

                    146 nhận xét

                    • Đánh giá của iLAW: 9.6

                    Nhắn tin
                    Mức phí
                    Hồ sơ

                    Gọi

                    Luật sư: Nguyễn Thành Huân Ads

                    721 nhận xét

                    • Đánh giá của iLAW: 9.7

                    Nhắn tin
                    Mức phí
                    Hồ sơ

                    Gọi

                      0902293579

                    Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                    1. hỏi
                      Có 3 Luật sư trả lời
                    2. Hôn nhân gia đình
                      Có 3 Luật sư trả lời
                    3. ly hôn
                      Có 7 Luật sư trả lời
                    4. tham vấn ly hôn
                      Có 4 Luật sư trả lời
                    5. Ly hôn chia tài sản vẫn còn nợ ngân hàng
                      Có 5 Luật sư trả lời
                    6. Kết hôn với người nước ngoài
                      Có 4 Luật sư trả lời

                      Lĩnh vực Hôn nhân gia đình

                      1. Chia tài sản ly hôn
                      2. Giành quyền nuôi con
                      3. Ly hôn
                      4. Ly hôn có yếu tố nước ngoài
                      5. Ly hôn đơn phương
                      6. Ly hôn thuận tình
                      7. Nhận con nuôi

                      Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                      Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                      Đặt câu hỏi

                      - hoặc -

                      Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                      Tìm kiếm luật sư

                      Duyệt tìm Luật sư

                      • Theo lĩnh vực
                      • Theo tỉnh thành

                          Đánh giá (Rating) của iLAW

                          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                          Kinh nghiệm và bằng cấp

                          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                          Thành tựu trong nghề nghiệp

                          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                          Danh tiếng và uy tín trong nghề

                          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                          Đóng góp cho nghề

                          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                          Đóng góp cho cộng đồng

                          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                          10 - 9.0: Xuất sắc 

                          8.9 - 8.0: Rất tốt 

                          7.9 - 7.0: Tốt 

                          6.9 - 6.0: Trung bình

                          • Về chúng tôi
                          • Điều khoản sử dụng
                          • Dành cho người dùng
                          • Dành cho Luật sư
                          • Chính sách bảo mật
                          • Nội quy trang Nhận xét
                          • Đánh giá của iLAW

                          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                          Điện thoại: (028) 7303 2868

                          Email: cskh@i-law.vn

                          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019