Ly hôn có yếu tố nước ngoài
Mình muốn hỏi nếu cả 2 vợ chồng đều có quốc tịch Mỹ nhưng mình thì có cả quốc tịch Việt Nam và hiện tại cả gia đình mình đang sinh sống tại việt nam được 5 tháng và sẽ định cư làm việc lâu dài ở đây thì mình muốn làm đơn xin ly hôn qua Nhà nước việt nam được không?
TIN LIÊN QUAN:
Dịch vụ pháp lý trọn gói: LY HÔN THUẬN TÌNH
5 Luật sư trả lời
Chào bạn,
Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam 2014 quy định như sau:
“Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài
1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.
2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.”
Như vậy, bạn có thể nộp đơn khởi kiện ly hôn tại tòa án có thẩm quyền tại Việt Nam mà cụ thể là Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo Điểm c Khoản 1 Điều 37 BLTTDS 2015.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của luật sư, nếu có gì thắc mắc bạn có thể liên hệ trực tiếp luật sư Dương Thị Hường
để được giải đáp.
Trân trọng!
Luật sư Dương Thị Hường.
Chào bạn!
Trước tiên xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn và giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Cơ sở pháp lý
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Tại khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định: “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn”. Theo như trường hợp bạn đã nêu, quan hệ vợ chồng của hai bạn là trường hợp một bên (bạn) là công dân Việt Nam, còn một bên (chồng bạn) là người nước ngoài, được xác định là quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài.
Như vậy, bạn có quyền yêu cầu ly hôn ở Việt Nam. Pháp luật được áp dụng để giải quyết ly hôn trong trường hợp của bạn sẽ là pháp luật Việt Nam.
Về mặt thẩm quyền xử lý, theo quy định tại Điều 37, 38 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi bạn cư trú sẽ có thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài.
Thủ tục giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài
Bạn phải chuẩn bị hồ sơ xin ly hôn gồm:
- Đơn xin ly hôn theo mẫu, trong đó phải trình bày đầy đủ các vấn đề như: mâu thuẫn trong thời gian sống chung và mâu thuẫn đó là không thể giải quyết được; tài sản chung yêu cầu toà giải quyết (nếu có); vấn đề nuôi dưỡng con chung sau ly hôn (nếu có); địa chỉ liên lạc chính xác của người ở nước ngoài.
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính).
- Giấy khai sinh các con (nếu có).
- Hộ khẩu, CMND hoặc hộ chiếu của người xin ly hôn (photo).
Thời gian giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài
“Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài
1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.
2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.”
- Hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài:
+ Giấy chứng nhận kết hôn: Giấy chứng nhận kết hôn bản gốc. Nếu không có giấy chứng nhận kết hôn bản gốc có thể thay thế bằng bản sao do chính cơ quan nhà nước nơi thực hiện việc đăng ký kết hôn cấp;
+ Giấy khai sinh của các con;
+ Giấy tờ của bên có quốc tịch Việt Nam gồm:
· Bản sao chứng thực CMTND;
· Bản sao chứng thực hộ khẩu;
+ Giấy tờ của bên có quốc tịch nước ngoài:
· Bản sao hộ chiếu hoặc visa đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
· Đơn xin được vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải quyết ly hôn tại tòa án Việt Nam đã được hợp pháp hóa lãnh sự
+ Đơn xin ly hôn: Đơn xin ly hôn do bên không có quốc tịch Việt Nam làm và thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự rồi chuyển về cho bên có quốc tịch Việt Nam ký. Về tài sản chung và con chung hai bên có thể tự thỏa thuận giải quyết hay yêu cầu tòa giải quyết và ghi rõ trong đơn xin ly hôn.
- Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương nơi đương sự thường trú hoặc tạm trú.
Nếu còn bất cứ vướng mắc gì thì bạn vui lòng liên hệ Luật sư Nguyễn Hòa Thuận để được trao đổi và tư vấn trực tiếp.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!
Trân trọng ./.
Luật sư Nguyễn Hòa Thuận.
Chào bạn!
Trường hợp của bạn Luật sư tư vấn như sau:
Theo Điều 16 Nghị định 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài, phù hợp với pháp luật của nước đó thì được công nhận tại Việt Nam, nếu vào thời điểm kết hôn, công dân Việt Nam không vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn. Việc công nhận việc kết hôn được ghi vào Sổ đăng ký kết hôn.
Hồ sơ đăng ký ghi vào sổ việc kết hôn (được lập thành một bộ), gồm các giấy tờ sau:
a) Tờ khai ghi vào sổ việc kết hôn (theo mẫu quy định);
b) Bản sao giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp (phải được hợp pháp hóa lãnh sự);
c) Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
d) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người có yêu cầu.
Sau khi có Giấy xác nhận, bạn nộp hồ sơ xin ly hôn tại TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thường trú hoặc tạm trú.
Hồ sơ xin ly hôn gồm:
- Đơn xin ly hôn (bạn có thể xin mẫu đơn tại tòa);
- Giấy xác nhận (về việc đã ghi vào sổ kết hôn) do Sở Tư pháp cấp;
- Bản sao có chứng thực các giấy tờ: giấy khai sinh của các con, chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của vợ và chồng, sổ khẩu gia đình, giấy đăng ký sở hữu, sử dụng tài sản (nếu có yêu cầu tòa chia).
Khi ly hôn, 2 vợ chồng có thể tự thỏa thuận về các vấn đề liên quan đến việc nuôi con, chia tài sản hoặc chia theo quyết định của tòa án nếu có yêu cầu.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư về vấn đề của bạn. Nếu còn điều gì thắc mắc bạn có thể liên hệ trực tiếp để được giải đáp.
Trân trọng!
Luật sư Trần Xuân Thành
Luật sư Trần Xuân Thành.
Vấn đề bạn hỏi thiếu nội dung quan trọng là bạn đăng ký kết hôn ở VN hay nước ngoài, nếu đăng ký ở nước ngoài thì đã ghi vào sổ đăng ký kết hôn tại Việt nam chưa? Nên chỉ tư vấn chung cho bạn như sau:
- Nếu bạn đăng ký kết hôn ở VN thì làm thủ tục ly hôn tại TAND tỉnh nơi bạn đang thường trú (có đăng ký tạm trú)
- Nếu Bạn đã kết hôn tại nước ngoài hiện tại muốn ly hôn tại Việt Nam thì việc bạn đã kết hôn phải được ghi vào Sổ đăng ký kết hôn tại Việt Nam mới có căn cứ giải quyết. Nếu bạn chưa làm thủ tục lưu trú thì bạn phải lưu trú, nếu không thì không có căn cứ cho ly hôn.
Do bạn không nói rõ về việc có lưu trú hay không nên hướng dẫn bạn thủ tục lưu trú như sau:
\"Điều 36. Điều kiện, hình thức công nhận việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài
1. Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được công nhận tại Việt Nam nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Việc kết hôn phù hợp với pháp luật của nước ngoài;
b) Vào thời điểm kết hôn, các bên tuân theo quy định về điều kiện kết hôn của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam.
Trong trường hợp có vi phạm pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn, nhưng vào thời điểm yêu cầu công nhận việc kết hôn, hậu quả của vi phạm đó đã được khắc phục hoặc việc công nhận kết hôn là có lợi để bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em thì việc kết hôn đó cũng được công nhận tại Việt Nam.
2. Công nhận việc kết hôn quy định tại Khoản 1 Điều này được ghi vào Sổ đăng ký kết hôn theo thủ tục quy định tại Điều 38 của Nghị định này.\"
\"Điều 38. Hồ sơ, trình tự, thủ tục ghi vào sổ việc kết hôn
1. Hồ sơ ghi vào sổ việc kết hôn được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai ghi vào sổ việc kết hôn theo mẫu quy định;
b) Bản sao giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
c) Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
d) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người có yêu cầu.
Trong trường hợp công nhận việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài mà trước đó công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.\"
Về con chung và tài sản chung sẽ chia theo thỏa thuận hoặc chia theo quyết định của tòa án nếu có yêu cầu.
Ngoài ra việc kết hôn và ly hôn là sự tự nguyện, hiện nay không có bất cứ quy định nào của pháp luật về việc bồi thường khi ly hôn.
Luật sư Nguyễn Hoài Phong
Luật sư Nguyễn Hoài Phong.
Đối với câu hỏi của bạn, luật sư tư vấn như sau:
Trong trường hợp này, nếu bạn là công dân việt nam thì bạn hoàn toàn có quyền gửi đơn ra tòa án việt nam để yêu cầu giải quyết ly hôn theo Điều 127 luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định như sau:
Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài
1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.
2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
Và căn cứ vào Điều 35 và Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thẩm quyền tòa án nhân dân cấp huyện và thẩm quyền tòa án nhân dân cấp tỉnh, thì thẩm quyền giải quyết ly hôn của bạn thuộc về tòa án nhân cấp tỉnh nơi bạn đang cư trú.
Trên đây là toàn bộ ý kiến tư vấn của luật sư!
Trân trọng.
Luật sư Nguyễn Đức Biên
Luật sư Nguyễn Đức Biên.
Lĩnh vực Hôn nhân gia đình
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư