Luật Nghĩa vụ quân sự 2015
Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, văn bản hiện hành quy định về nghĩa vụ quân sự, được ban hành ngày 19/6/2015 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2016 thay thế Luật nghĩa vụ quân sự năm 1981 (sửa đổi, bổ sung năm 1990, năm 1994, năm 2005). Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 gồm 09 chương, 62 Điều quy định về nghĩa vụ quân sự; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân và chế độ, chính sách trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự và được áp dụng đối cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nghĩa vụ quân sự.
Nội dung chính của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 bao gồm:
1. Những quy định chung
Phần này quy định các nội dung liên quan tới phạm vi điều chỉnh, đối tượng điều chỉnh, cũng như trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. Luật nghĩa vụ quân sự 2015 đã quy định: “Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.”
Theo đó, nghĩa vụ phục vụ tại ngũ, bao gồm:
- Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân;
- Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.
- Nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị, bao gồm:
- Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị bao gồm các trường hợp sau đây: Hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ; Thôi phục vụ tại ngũ; Thôi phục vụ trong Công an nhân dân.
- Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân. Theo quy định này, không phải công dân nữ nào cũng bắt buộc phải phục vụ tại ngũ, chỉ những công dân nữ có ngành, nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân thì mới bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ quân sự (phục bị trong ngạch dự bị của quân đội).
Như vậy, thực hiện nghĩa vụ quân sự là phục vụ trong Quân đội nhân dân, bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị. Luật này đồng thời cũng quy định về nguyên tắc thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau: “Công dân không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú, trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này”.
2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự
Phần này quy định cụ thể về nguyên tắc thực hiện nghĩa vụ quân sự; các đối tượng được đăng ký, không được đăng ký và được miễn nghĩa vụ quân sự; các vấn đề liên quan đến việc đăng ký nghĩa vụ dân sự và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện đăng ký nghĩa vụ dân sự.
3. Phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị
Chương này quy định các vấn đề về thời hạn, độ tuổi và quy định về việc phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ. Theo đó Luật quy định thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời bình là 24 tháng, không phân biệt thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ với hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật
4. Nhập ngũ và xuất ngũ trong thời bình
Chương này quy định về độ tuổi, tiêu chuẩn gọi nhập ngũ; trách nhiệm, thẩm quyền của các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình thực hiện gọi nhập ngũ; quy định về các trường hợp được tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự; điều kiện, thẩm quyền giải quyết việc xuất ngũ.
Theo đó:
- Độ tuổi gọi nhập ngũ:
Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định: “Công dân nam đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ trong thời bình từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi”.
Đối với công dân đến 17 tuổi, có nguyện vọng phục vụ lâu dài trong Quân đội nhân dân, có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật, đang học tập tại nhà trường quân đội thì được công nhận là binh sĩ tại ngũ.
- Thời điểm gọi công dân nhập ngũ:
Nhằm tạo điều kiện cho công dân chủ động sắp xếp được thời gian học tập, lao động và không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nghĩa vụ quân sự Luật đã quy định cụ thể thời điểm gọi nhập ngũ được thực hiện một lần vào tháng hai hoặc tháng ba hằng năm.
- Tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:
Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định chỉ có 7 trường hợp sau được tạm hoãn gọi nhập ngũ: chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
Đối với trường hợp miễn nhập ngũ, Luật quy định áp dụng đối với các trường hợp sau: con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên
5. Chế độ, chính sách và ngân sách bảo đảm trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự
Chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ quy định trong Luật nhằm đảm bảo đời sống hàng ngày cho hạ sĩ quan, binh sĩ để có đủ sức khỏe học tập, huấn luyện. Bên cạnh đó, Luật còn quy định về việc đảm bảo các chế độ khác theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, để đảm bảo cho các hạ sĩ quan, binh sĩ chuyên tâm trong quá trình huấn luyện, Luật còn quy định về các chế độ đối với thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ như chế độ về bảo hiểm y tế, trợ cấp khó khăn, giảm học phí,...
6. Xử lý vi phạm
Phần này quy định xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự, theo đó tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà tổ chức, cá nhân vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đồng thời cũng quy định về các hình thức xử lý vi phạm đối với trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu mà vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà cá nhân vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
TIN LIÊN QUAN:
Lĩnh vực Nghĩa vụ quân sự
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư