iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          Bài viết pháp luật
          1. Bài viết pháp luật
          2. Hình Sự  
          3. Tội trốn thuế bị xử phạt bao nhiêu năm tù?
          21/09/2021

          Tội trốn thuế bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

          Tội trốn thuế bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

          Bài viết được tư vấn chuyên môn & chia sẻ kinh nghiệm thực tế bởi Luật sư Nguyễn Hồng Quân.

          LUẬT SƯ NGUYỄN HỒNG QUÂN LÀ LUẬT SƯ CHUYÊN GIẢI QUYẾT ÁN HÌNH SỰ, NHÀ ĐẤT. Với phương châm làm việc "chọn việc Đúng - Đáng - Đàng hoàng- Đặt Lợi Ích Khách Hàng Lên Hàng Đầu" kết hợp với bề dày kinh nghiệm trong việc tư vấn, tranh tụng, hỗ trợ pháp lý cho các khách hàng trong các vụ án hình sự, kinh tế lớn. 


          >> Tư vấn miễn phí với Luật sư Nguyễn Hồng Quân.


          Trốn thuế là hành vi như thế nào?

          Trốn thuế là hành vi vi phạm quy định về quản lý thuế của Nhà nước nhằm mục đích không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế hoặc nộp ít hơn số tiền thuế mà đáng lẽ ra phải nộp. Đây là một tội phạm xảy ra rất phổ biến hiện nay. Trước đây Bộ luật Hình sự 1999 chỉ quy định trách nhiệm hình sự đối với cá nhân. Tuy nhiên, trong thực tế phần lớn các tội phạm liên quan đến trốn thuế lại là các pháp nhân. Do đó, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 (Bộ luật Hình sự) đã bổ sung thêm chủ thể phải chịu trách nhiệm hình sự bao gồm cả pháp nhân đối với một số tội phạm, trong đó có tội trốn thuế. Theo đó, Điều 200 Bộ luật Hình sự quy định:

          “Điều 200: Tội trốn thuế

          1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:


          a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;

          b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;

          c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;

          d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;

          đ) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;

          e) Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;

          g) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;

          h) Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;

          i) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.

          2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

          a) Có tổ chức;

          b) Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

          c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

          d) Phạm tội 02 lần trở lên;

          đ) Tái phạm nguy hiểm.

          3. Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

          4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

          5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

          a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

          b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

          c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

          d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

          đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”


          Tội trốn thuế theo quy định tại Bộ luật Hình sự có cấu thành tội phạm như sau:

          1. Chủ thể của tội trốn thuế

          Chủ thể của tội trốn thuế là các cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đến độ tuổi theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự, cụ thể là cá nhân từ đủ 16 tuổi trở lên, hoặc pháp nhân thương mại theo quy định tại Điều 76 Bộ luật Hình sự (sau đây gọi chung là “người phạm tội”).

          Chủ thể của tội phạm này mặc dù không phải là chủ thể đặc biệt nhưng cũng không phải ai hay tổ chức nào cũng có thể trở thành chủ thể của tội phạm này, mà chỉ những người/pháp nhân có nghĩa vụ phải nộp thuế theo quy định của pháp luật mới có thể trở thành chủ thể của tội phạm này, hay nói cách khác chủ thể của tội phạm này phụ thuộc vào đối tượng phải nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với từng loại thuế.  


          2. Khách thể của tội trốn thuế

          Khách thể của tội trốn thuế là chế độ quản lý kinh tế của Nhà nước mà cụ thể là chế độ quản lý về việc thu thuế, nộp ngân sách. Đối tượng tác động của tội phạm này chính là số tiền thuế mà lẽ ra người phạm tội phải nộp theo quy định của pháp luật.


          3. Mặt khách quan của tội trốn thuế

          a) Hành vi khách quan

          Người phạm tội chỉ có một hành vi khách quan duy nhất là trốn việc nộp thuế theo quy định của pháp luật. Trốn thuế là hành vi dùng thủ đoạn gian dối để không phải nộp tiền thuế hoặc để nộp tiền thuế ít hơn mức thuế phải nộp. Thủ đoạn trốn thuế có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: không ghi chép sổ kế toán đầy đủ, không xuất hóa đơn khi bán hàng hoặc ghi giá trị trên hóa đơn thấp hơn giá trị thanh toán thực tế, sử dụng hóa đơn chứng từ không hợp pháp,... 

          Đối với tội trốn thuế, nếu người phạm tội không có thủ đoạn gian dối để trốn thuế mà chỉ có hành vi chây ỳ không chịu nộp thuế, thì không bị truy cứu trách nhiệm đối với tội trốn thuế mà tùy từng trường hợp có thể bị xử phạt hành chính theo quy định. 

          b) Hậu quả

          Thuế là khoản thu mang tính bắt buộc mà các tổ chức hoặc cá nhân phải nộp cho Nhà nước. Hậu quả của hành vi trốn thuế là những thiệt hại về tài sản cho xã hội và những thiệt hại khác về chính trị, kinh tế,... Hậu quả trực tiếp của hành vi trốn thuế là gây thiệt hại cho Nhà nước, làm cho Nhà nước không thu được một khoản ngân sách mà lẽ ra phải thu được.

          Đối với tội trốn thuế, hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Cá nhân khi trốn thuế với mức từ 100.000.000 đồng trở lên (Khoản 1 Điều 200), pháp nhân trốn thuế với mức từ 200.000.000 đồng trở lên (Khoản 5 Điều 200) thì hành vi trốn thuế đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

          Trường hợp mức trốn thuế dưới mức quy định trên thì người phạm tội vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 200 khi thuộc trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.


          4. Mặt chủ quan của tội trốn thuế

          Người thực hiện hành vi trốn thuế là do cố ý (cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp), tức là nhận thức rõ hành vi trốn thuế của mình là trái pháp luật, gây thiệt hại cho Nhà nước mà vẫn thực hiện với mong muốn chiếm đoạt số tiền thuế mà đáng lẽ phải nộp cho Nhà nước. Đối với tội trốn thuế, động cơ, mục đích không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Tuy nhiên, người phạm tội trốn thuế bao giờ cũng vì động cơ tư lợi với tâm lý càng trốn được nhiều thuế thì càng có lợi.


          Trên đây là quy định về tội trốn thuế với điểm mới của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 so với Bộ luật Hình sự 1999. Cá nhân hoặc pháp nhân khi thực hiện hành vi trốn thuế mà hành vi đó thỏa mãn các dấu hiệu cấu thành tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm theo quy định.


          Bạn vẫn còn thắc mắc? Hơn 400 Luật sư chuyên về Hình sự trên iLAW đang sẵn sàng hỗ trợ bạn. Hãy chọn ngay một Luật sư gần bạn, và liên hệ với Luật sư đó để được tư vấn miễn phí.


          THÔNG TIN LIÊN QUAN:

          Danh bạ Luật sư Hình sự

          Hành vi cấu thành tội phạm

          Trách nhiệm hình sự đối với trường hợp vay tiền không trả

          Tội lừa gạt chiếm đoạt tài sản


            0914393126
          Nguyễn Hoàng Đức
          Luật sư: Nguyễn Hoàng Đức
          Ads

          118 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.2  

        • Gọi

        • 0986414537

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Nguyễn Trần Nhẫm
          Luật sư: Nguyễn Trần Nhẫm
          Ads

          297 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.1  

        • Gọi

        • 0909724768

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Trần Thị Thanh Thuý
          Luật sư: Trần Thị Thanh Thuý
          Ads

          0 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.2  

        • Gọi

        • 0948995442

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

            Lĩnh vực Hình Sự

            1. Bào chữa
            2. Cố ý gây thương tích
            3. Chiếm đoạt tài sản

            Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


            Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

            Đặt câu hỏi

            - hoặc -

            Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

            Tìm kiếm luật sư

            Duyệt tìm Luật sư

            • Theo lĩnh vực
            • Theo tỉnh thành

                Đánh giá (Rating) của iLAW

                1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kinh nghiệm và bằng cấp

                Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                Thành tựu trong nghề nghiệp

                Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                Danh tiếng và uy tín trong nghề

                Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                Đóng góp cho nghề

                Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                Đóng góp cho cộng đồng

                Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                10 - 9.0: Xuất sắc 

                8.9 - 8.0: Rất tốt 

                7.9 - 7.0: Tốt 

                6.9 - 6.0: Trung bình

                • Về chúng tôi
                • Điều khoản sử dụng
                • Dành cho người dùng
                • Dành cho Luật sư
                • Chính sách bảo mật
                • Nội quy trang Nhận xét
                • Đánh giá của iLAW

                Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                Điện thoại: (028) 7303 2868

                Email: cskh@i-law.vn

                GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019