TỘI CHỬI BỚI LĂNG MẠ NGƯỜI KHÁC BỊ XỬ PHẠT NHƯ THẾ NÀO?
Tội chửi bới lăng mạ người khác là cách gọi thông thường của tội làm nhục người khác tại Điều 155 Bộ luật hình sự. Luật sư Nguyễn Hồng Quân chia sẻ chuyên môn về tội này.
Quyền của mỗi người đối với danh dự, nhân phẩm của mình được pháp luật bảo vệ và được thể hiện trong nhiều quy định pháp luật khác nhau, từ đạo luật cao nhất là Hiến pháp cho đến các quy định pháp luật chuyên ngành. Do đó, bất kỳ hành vi nào nhằm xâm phạm tới danh dự, nhân phẩm của người khác đều bị xem là vi phạm pháp luật. Nhằm bảo vệ một trong những quyền quan trọng nhất của công dân, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 (Bộ luật Hình sự) mặc dù không có quy định cụ thể về tội chửi bới, lăng mạ người khác, tuy nhiên hành vi chửi bới, lăng mạ lại là một trong những hành vi khách quan của tội làm nhục người khác được quy định tại Điều 155 như sau:
“Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
>> Thông tin hữu ích liên quan:
- Top 10 Luật sư Hình sự nổi tiếng và uy tín tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Top 10 Luật sư Hình sự nổi tiếng và uy tín tại Hà Nội.
Theo quy định trên, cấu thành tội phạm của tội này bao gồm:
1. Chủ thể của tội làm nhục người khác.
Chủ thể của tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 là các cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đến độ tuổi luật định:
“Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”
Như vậy theo quy định trên, đối với tội làm nhục người khác, cá nhân từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự khi thực hiện hành vi vi phạm.
>> Đặt câu hỏi MIỄN PHÍ về tội làm nhục người khác với 400+ Luật sư Hình sự.
2. Khách thể của tội làm nhục người khác
Khách thể của tội làm nhục người khác là danh dự, nhân phẩm của con người được pháp luật hình sự bảo vệ. Đối tượng tác động của tội này là nhân phẩm, danh dự của người khác.
3. Mặt khách quan của tội làm nhục người khác
a) Hành vi khách quan
Hành vi khách quan của tội làm nhục người khác là hành vi được thể hiện bằng lời nói hoặc hành động (dùng chữ viết, đưa lên các phương tiện thông tin đại chúng, đưa lên mạng xã hội,...) nhằm xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự của người khác như lăng mạ, chửi rủa,... Người thực hiện hành vi làm nhục người khác với mong muốn cho người bị hại cảm thấy bị nhục nhã. Việc cảm thấy nhục nhã có thể bị tác động bởi nhiều cách thức khác nhau như bản thân người bị hại tự cảm thấy nhục hoặc vì sự đánh giá của xã hội.
Để làm nhục người khác, người phạm tội có thể có những hành vi vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực như: bắt trói, tra khảo, vật lộn, đấm đá hoặc dùng phương tiện nguy hiểm khống chế đe doạ buộc người bị hại phải làm theo ý muốn của mình, nhưng tất cả các hành vi, thủ đoạn đó chỉ nhằm mục đích là làm nhục chứ không nhằm mục đích khác. Nếu hành vi đó lại cấu thành một tội riêng thì tuỳ trường hợp cụ thể người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục và tội tương ứng với hành vi đã thực hiện. Đặc trưng của hành vi này là được thực hiện một cách công khai và trước nhiều người.
b) Hậu quả
Đối với tội làm nhục người khác, hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc để cấu thành nên tội phạm. Tội phạm được coi là hoàn thành từ khi người phạm tội có lời nói hoặc hành động xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác. Tuy nhiên trong thực tế, việc xác định như thế nào là xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người khác lại là một vấn đề phức tạp, bởi lẽ nó phụ thuộc vào nhận thức và cảm nhận của mỗi người. Có thể đối với cùng một hành vi nhưng có người thấy bình thường, có người lại cảm thấy bị làm nhục. Do đó, nếu chỉ căn cứ vào ý thức, nhận thức của người phạm tội và người bị hại thì chưa đủ để xác định hành vi đó có phạm tội hay không mà còn cần kết hợp với một số yếu tố khác như trình độ nhận thức, phong tục tập quán, địa vị xã hội, dư luận xã hội,... Trong đó dư luận xã hội trong trường hợp này có ý nghĩa quan trọng để xác định trách nhiệm hình sự đối với hành vi của người đó.
4. Các dấu hiệu về mặt chủ quan của tội làm nhục người khác
Người phạm tội khi thực hiện hành vi làm nhục người khác nhằm xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của người bị hại. Tội làm nhục người khác được thực hiện do cố ý, nghĩa là người phạm tội ý thức được hành vi của mình là vi phạm pháp luật nhưng vẫn thực hiện. Động cơ của người phạm tội khi thực hiện hành vi phạm tội có thể là để trả thù chính người bị hại hoặc người thân của họ, để thỏa mãn thú vui,... Do đó, tội làm nhục người khác không có trường hợp do vô ý.
Nếu cần tư vấn về pháp luật về Hình sự, bạn có thể liên hệ Luật sư Nguyễn Hồng Quân theo thông tin sau:
- Văn phòng 1: Số 168 đường Láng, phường Thịnh Quang, quận Đống Đa; Hà Nội.
- Văn phòng 2: Số 102 Nguỵ Như Kon Tum, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
- Điện thoại: 0989 815 198 (Luật sư Quân)
- Email: ls.trungquan@gmail.com
HỎI: Tội xúc phạm, làm nhục người khác trên mạng xã hội thì bị xử phạt như thế nào?
Xin chào luật sư. Tôi có câu hỏi mong được sự tư vấn của luật sư. Tôi bị người khác vào trang cá nhân lấy hình ảnh về rồi người đó đăng lên facebook với nội dung xúc phạm, vu khống cho tôi tội quan hệ bất chính với chồng chị ta trong khi không có bất kỳ một bằng chứng nào. Chị ta còn lấy cả hình ảnh tôi chụp chung với chị gái để đăng kèm theo đó là những lời nhục mạ. Tôi đã phải nghỉ làm vì bị chấn động tâm lý. Sau đó chị ta còn liên tục gửi tin nhắn vào điện thoại của tôi để chửi bới, xúc phạm và đe dọa tôi. Gần đây lại tiếp tục đe dọa tôi là sẽ đăng thêm lần nữa. Tất cả tin nhắn và bài đăng đó tôi đều đã chụp lưu lại. Vậy tôi xin hỏi, tôi có thể kiện chị ta tội xúc phạm, làm nhục người khác trên mạng xã hội không. Và chị ta sẽ bị xử lý như thế nào ạ. Xin cảm ơn luật sư. |
1. Luật sư TRẦN XUÂN THÀNH tư vấn về tội xúc phạm, làm nhục người khác trên mạng xã hội thì bị xử phạt như thế nào?
Chào bạn!
Trường hợp của bạn Luật sư tư vấn như sau:
Về mặt pháp lý, bạn có thể nhờ các cơ quan có thẩm quyền để can thiệp, đơn giản nhất là phản ánh hành vi vi phạm đến cơ quan công an để điều tra, xử lý người vi phạm.
Hành vi của người sử dụng hình ảnh của bạn đăng lên trên mạng xã hội kèm theo lời lẽ nhục mạ và việc người đó gửi tin nhắn cho bạn với nội dung bạn cung cấp có dấu hiệu cấu thành tội “Tội làm nhục người khác” theo quy định tại Điều 121 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009:
“1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
a - Phạm tội nhiều lần;
b - Đối với nhiều người;
c - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d - Đối với người thi hành công vụ;
đ - Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”.
Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư dựa trên thông tin bạn cung cấp. Nếu còn điều gì thắc mắc cần được làm rõ bạn có thể liên hệ trực tiếp để được giải đáp.
Trân trọng!
Luật sư Trần Xuân Thành
2. Luật sư LÊ THỊ KIM SOA tư vấn về tội xúc phạm, làm nhục người khác trên mạng xã hội thì bị xử phạt như thế nào?
Chào bạn!
Bạn có thể lấy những hình ảnh, bằng chứng mà bạn chụp lại được từ mạng xã hội để làm căn cứ để kèm theo đơn tố cáo chị ấy đến cơ quan cảnh sát điều tra công an quận/ huyện nơi chị ấy thường trú để tố cáo về hành vi làm nhục người khác theo điều Điều 121 Bộ luật hình sự 1999
"Điều 121. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Đối với nhiều người;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.\"
Làm nhục người khác là hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của con người.
Người phạm tội phải là người có hành vi (bằng lời nói hoặc hành động) xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, như: lăng mạ, chửi rủa thậm tệ, cạo đầu, cắt tóc, lột quần áo giữa đám đông… Để làm nhục người khác, người phạm tội có thể có những hành vi vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực như bắt trói, tra khảo, vật lộn, đấm đá hoặc dùng phương tiện nguy hiểm khống chế, đe dọa, buộc người bị hại phải làm theo ý muốn của mình. Tất cả hành vi, thủ đoạn đó chỉ nhằm mục đích là làm nhục chứ không nhằm mục đích khác. Nếu hành vi làm nhục người khác lại cấu thành một tội độc lập thì tùy trường hợp cụ thể, người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục và tội tương ứng với hành vi đã thực hiện.
Ý thức chủ quan của người phạm tội là mong muốn cho người bị hại bị nhục với nhiều động cơ khác nhau, có thể trả thù chính người bị hại hoặc cũng có thể trả thù người thân của người bị hại.
Người bị hại phải là người bị xâm phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự nhưng thế nào là nhân phẩm, danh dự bị xâm phạm nghiêm trọng là một vấn đề khá phức tạp. Bởi vì cùng bị xâm phạm như nhau nhưng có người bị thấy nhục hoặc rất nhục nhưng có người lại thấy bình thường. Về phía người phạm tội cũng có nhận thức tương tự, họ cho rằng với hành vi như thế thì người bị làm nhục sẽ nhục hoặc rất nhục nhưng người bị hại lại thấy chưa bị nhục. Nếu chỉ căn cứ vào ý thức chủ quan của người phạm tội hay người bị hại thì cũng chưa thể xác định một cách chính xác mà phải kết hợp với các yếu tố như trình độ nhận thức, mối quan hệ gia đình và xã hội, địa vị xã hội, quá trình hoạt động của bản thân người bị hại, phong tục tập quán, truyền thống gia đình... Dư luận xã hội trong trường hợp này cũng có ý nghĩa quan trọng để xác định nhân phẩm, danh dự của người bị hại bị xâm phạm tới mức nào. Sự đánh giá của xã hội trong trường hợp này có ý nghĩa rất lớn để xác định hành vi phạm tội của người có hành vi làm nhục.
Trình tự thủ tục tố giác tội phạm được quy đinh trong Bộ luật tố tụng hình sự 2003
Trân trọng.
Luật sư Nguyễn Thị Kim Soa.
HỎI: Bị hàng xóm chửi bới, xúc phạm danh dự thì phải làm sao?
Nhà tôi và nhà bên cạnh có mâu thuẫnv về chuyện đất đai nhưng chưa được chính quyền địa phương giải quyết vì vậy anh ta mỗi lần uống rượu say về rồi sang đánh thức nhà em chửi bới lăng mạ ( người này là một đảng viên, cán bộ công an) xin luật sư tư vấn cho em cách giải quyết em xin cảm ơn. |
1. Luật sư NGUYỄN ĐỊNH TƯỜNG tư vấn cách xử lý khi bị hàng xóm chửi bới, xúc phạm danh dự
Vấn đề bạn hỏi, tôi xin trả lời như sau:
Bạn có thể làm đơn yêu cầu UBND phường nơi bạn cư trú giải quyết vụ việc. Trong trường hợp cần thiết bạn có thể làm đơn tố cáo anh hàng xóm ra cơ quan cảnh sát điều tra công an cấp huyện nơi bạn cư trú về tội làm nhục người khác.
Bạn cần thu thập các chứng cứ như: ghi âm, video, hình ảnh....để chứng minh cho hành vi làm nhục người khác của anh hàng xóm.
2. Luật sư PHẠM ĐỨC HUY tư vấn cách xử lý khi bị hàng xóm chửi bới, xúc phạm danh dự:
Chào bạn!
Việc chửi bới, lăng mạ có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Bạn gửi đơn đến Ủy ban, công an nơi người này cư trú để được xử lý. Ngoài ra, cũng có thể gửi đơn đến tổ chức Đang nơi quản lý về mặt Đảng đối với người này để xử lý theo quy định của Đảng.
3. Luật sư NGÔ QUỐC VIỆT tư vấn cách xử lý khi bị hàng xóm chửi bới, xúc phạm danh dự
Chào bạn!
Hành vi chửi bới, lăng mạ, xúc phạm danh dự nhân phẩm hoặc làm nhục người khác tùy theo tính chất mức độ có thể bị xử lý hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự.
Bạn nên ghi âm, ghi hình, mời tổ dân phố, cảnh sát khu vực đến lập biên bản làm chứng cứ để yêu cầu chính quyền xử lý; khởi kiện ra tòa án yêu cầu xin lỗi, bồi thường thiệt hại.
Cảm ơn!
Bạn vẫn còn thắc mắc? Hơn 400 Luật sư chuyên về Hình sự trên iLAW đang sẵn sàng hỗ trợ bạn. Hãy chọn ngay một Luật sư gần bạn, và liên hệ với Luật sư đó để được tư vấn miễn phí.
THÔNG TIN LIÊN QUAN:
Lĩnh vực Hình Sự
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư