THỜI HIỆU TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Bài viết pháp luật được tư vấn chuyên môn bởi Luật sư Dương Hoài Vân. Luật sư Dương Hoài
Vân hiện tại đang giữ chức vụ Giám đốc của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại
Thành phố Hồ Chí Minh. Luật sư Dương Hoài Vân có 16 năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực Doanh nghiệp,
Hôn nhân & Gia đình, Dichúc - Thừa kế, Dân sự, Hình sự, Lao động - Bảo hiểm xã hội, Đầu tư,...
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là gì?
Thời hiệu truy cứu
trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật hình sự quy định mà khi hết
thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015
2. Thời
điểm để tính thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại
khoản 3 Điều 27 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì thời điểm để tính thời hiệu truy cứu
trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
"3. Thời hiệu
truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu
trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành
vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với
tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực
hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn
quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết
định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt
giữ."
Theo đó, thời hiệu
truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện.
Nếu trong thời hạn
nói trên, người phạm tội lại phạm tội mới mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt
từ một năm tù trở lên thì thời gian đã qua không được tính và thời hiệu đối với
tội cũ tính lại kể từ ngày phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn
nói trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã thì thời gian
trốn tránh không được tính, thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra tự thú hoặc
bị bắt giữ.
3. Thời
hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại
khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 thì thời hiệu
truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
- Năm năm đối với
các tội phạm ít nghiêm trọng.
Tội phạm ít nghiêm
trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức
cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là
phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.
- Mười năm đối với
các tội phạm nghiêm trọng;
Tội phạm nghiêm trọng
là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của
khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến
07 năm tù.
- Mười lăm năm đối
với các tội phạm rất nghiêm trọng;
Tội phạm rất
nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà
mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ
trên 07 năm tù đến 15 năm tù.
- Hai mươi năm đối
với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
Tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt
lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy
là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
4. Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm
hình sự
Theo quy định tại
Điều 28 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì không áp dụng thời gian truy cứu trách nhiệm
hình sự đối với các trường hợp sau:
“Không áp dụng thời
hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật này đối với
các tội phạm sau đây:
1. Các tội xâm phạm
an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này;
2. Các tội phá hoại
hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của
Bộ luật này;
3. Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.”
Trên đây là nội dung bài viết Thời hiệu truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật V&HM Law gửi đến bạn đọc.
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với V&HM Law Firm qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ Văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng.
HỎI: CÓ TỐ CÁO NHÂN VIÊN CHIẾM DỤNG TIỀN RA CÔNG AN ĐƯỢC KHÔNG?
| Xin chào luật sư. Tôi làm quản lý chi nhánh cho cty, là đại diện pháp luật của chi nhánh. nhân viên kinh doanh của chi nhánh, tự ý thu tiền khách hàng và ko nộp về cty. số tiền mà bạn nvkd chiếm đoạt là 250 triệu đồng. thời điểm lấy tiền là tháng 9.2019. sau đó, bạn này có làm biên bản xác nhận sự việc trên. và xin trả trong thời gian 6 tháng. đã quá thời hạn trên. mà bạn đó chỉ trả đc 30 triệu. và tôi nhận thấy bạn đó ko thật sự muốn trả. tôi muốn hỏi, sự việc như vậy, bây giờ tôi có thể tố cáo ra công an đc ko. muốn tố cáo thì hồ sơ cần những gì. luật sư có thể tư vấn đại diện làm việc này ko. chi phí là bao nhiêu. tôi ở sài gòn và bạn nhân viên thì ở long xuyên an giang. cám ơn luật sư đã đọc và mong hồi âm sớm. |
1. Luật sư NGÔ QUỐC VIỆT tư vấn:
Chào bạn!
Nhân viên được công ty tin tưởng giao nhiệm vụ thu tiền và chiếm đoạt là hành vi "lạm dụng tín nhiệm, chiếm đoạt tài sản". Với số tiền chiếm đoạt 250 triệu đồng là đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
Việc xin trả chậm, trả một phần là tình tiết khắc phục hậu quả.
Bạn có thể làm đơn tố giác gửi cơ quan điều tra công an quận/huyện mà cơ quan có trụ sở. kèm theo các chứng cứ liên quan: hợp đồng lao động, biên lai thu tiền, biên bản xác nhận sự việc,...
Cảm ơn!
2. Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn:
Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Căn cứ theo Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Theo như bạn trình bày thì việc nhân viên được công ty tin tưởng, giao nhiệm vụ thu tiền và chiếm đoạt số tiền 250 triệu đủ yếu tố cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Do đó, Chi nhánh công ty bạn có thể làm đơn tố giác ra công an nơi cư trú của bạn nhân viên đó để được giải quyết theo quy định. Hồ sơ bạn cần chuẩn bị gồm Đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo: hợp đồng lao động, biên bản xác nhận sự việc…
------
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với tôi qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 (Tầng 3) Võ Văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1 hoặc Văn phòng giao dịch tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Trân trọng.
Luật sư Dương Hoài Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
SĐT: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595
3. Luật sư PHẠM ĐỨC HUY tư vấn:
Chào bạn!
Theo như bạn trình bày thì vụ việc có dấu hiệu lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của công ty. Do đó, bạn có thể làm đơn tố giác ra công an để được giải quyết theo quy định. Hồ sơ gồm Đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Chi phí hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ sđt 0977761893 để được tư vấn cụ thể.
Trân trọng!
TIN LIÊN QUAN:
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Lĩnh vực Hình Sự
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư
