iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          Bài viết pháp luật
          1. Bài viết pháp luật
          2. Hình Sự  
          3. TỘI HIẾP DÂM BỊ PHẠT BAO NHIÊU NĂM TÙ THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ MỚI NHẤT?
          03/11/2021

          TỘI HIẾP DÂM BỊ PHẠT BAO NHIÊU NĂM TÙ THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ MỚI NHẤT?

          TỘI HIẾP DÂM BỊ PHẠT BAO NHIÊU NĂM TÙ THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ MỚI NHẤT?

          Bài viết được tư vấn chuyên môn & chia sẻ kinh nghiệm thực tế bởi Luật sư Nguyễn Hồng Quân.


          LUẬT SƯ NGUYỄN HỒNG QUÂN LÀ LUẬT SƯ CHUYÊN GIẢI QUYẾT ÁN HÌNH SỰ, NHÀ ĐẤT. Với phương châm làm việc "chọn việc Đúng - Đáng - Đàng hoàng- Đặt Lợi Ích Khách Hàng Lên Hàng Đầu" kết hợp với bề dày kinh nghiệm trong việc tư vấn, tranh tụng, hỗ trợ pháp lý cho các khách hàng trong các vụ án hình sự, kinh tế lớn. 


          1. Khái niệm tội hiếp dâm

          Hiếp dâm là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân.

          2. Cơ sở pháp lý tội hiếp dâm

          Tội hiếp dâm theo pháp luật Việt Nam được chia thành 2 trường hợp: tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi; tội hiếp dâm người 18 tuổi trở lên hoặc người đủ 16 tuổi và dưới 18 tuổi được quy định tại điều 141 và 142 tại Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017).


          Điều 141. Tội hiếp dâm

          1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc bằng thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.


          2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:


          a) Có tổ chức;


          b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;


          c) Nhiều người hiếp một người;


          d) Phạm tội 02 lần trở lên;


          đ) Đối với 02 người trở lên;


          e) Có tính chất loạn luân;


          g) Làm nạn nhân có thai;


          h) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;


          i) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;


          k) Tái phạm nguy hiểm.


          3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:


          a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;


          b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;


          c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;


          d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.


          4. Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.


          Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.


          5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.


          Điều 142. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi


          1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:


          a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;


          b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.


          2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:


          a) Có tính chất loạn luân;


          b) Làm nạn nhân có thai;


          c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;


          d) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;


          đ) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;


          e) Phạm tội 02 lần trở lên;


          g) Đối với 02 người trở lên;


          h) Tái phạm nguy hiểm.


          3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:


          a) Có tổ chức;


          b) Nhiều người hiếp một người;


          c) Phạm tội đối với người dưới 10 tuổi;


          d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;


          đ) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;


          e) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;


          g) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.


          4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.



          3. Khách thể tội hiếp dâm

          Khách thể của hành vi hiếp dân là quan hệ nhân thân. Dựa vào những quy định tại Bộ luật Hình sự hiện hành ta có thể thấy, hành vi hiếp dâm gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người bị hại và trong một số trường hợp còn có thể gây ảnh hưởng đến tính mạng của người bị hại.

          4. Chủ thể tội hiếp dâm

          Theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 1985 thì chủ thể của hành vi hiếp dâm chỉ là nam giới. Nhưng tại Bộ luật Hình sự hiện hành, khái niệm trên đã bị thay thế. Theo đó, chủ thể của hành vi hiếp dâm là: 

          Người dùng vũ lực; đe dọa dùng vũ lực hoặc sử dụng thủ đoạn khác để giao cấu; thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với mong muốn của nạn nhân; người trực tiếp thực hiện tội phạm có thể nam hoặc nữ giới.

          + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

          + Đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017).

          5. Khung hình phạt tội hiếp dâm

          Đối với người bị hại từ đủ 18 tuổi

          - Phạt tù từ 02 đến 07 năm khi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc bằng thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân.

          - Phạt tù từ 07 đến 05 năm khi:

          + Có tổ chức;

          + Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

          + Nhiều người hiếp một người;

          + Phạm tội 02 lần trở lên;

          + Đối với 02 người trở lên;

          + Có tính chất loạn luân;

          + Làm nạn nhân có thai;

          +  Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

          + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

          + Tái phạm nguy hiểm.

          - Phạt tù từ 12 đến 20 năm hoặc tù chung thân:

          + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

          + Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

          + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

           + Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

          - Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm khi phạm tội thuộc 1 trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 và 3 điều 141 Bộ luật Hình sự hiện tại và bị xử phạt theo khung hình phạt quy định tại các khoản đó.

          - Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm một số công việc nhất định từ 01 đến 05 năm.


          Đối với người bị hại dưới 16 tuổi

          - Phạt tù từ 07 đến 15 năm nếu rơi vào trường hợp sau:

          + Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;

          + Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.

          - Phạt tù từ 12 đến 20 năm trong trường hợp:

          + Có tính chất loạn luân;

          +  Làm nạn nhân có thai;

          + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

          +  Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

          + Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

          + Phạm tội 02 lần trở lên;

          + Đối với 02 người trở lên;

          + Tái phạm nguy hiểm.

          - Phạt tù từ 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình

          + Có tổ chức;

          + Nhiều người hiếp một người;

          + Phạm tội đối với người dưới 10 tuổi;

          + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

          + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

          + Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

          + Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

          - Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm một số công việc nhất định từ 01 đến 05 năm.



          HỎI: TƯ VẦN VỀ BỊ ĐE DỌA VÀ XÂM PHẠM CƠ THỂ

          Chào các luật sư! Tôi có người bạn nữ 30 tuổi, bạn này thời gian trước có hẹn hò cùng một người đàn ông. Nhưng sau thời gian yêu nhau, bạn gái thấy không hợp nên đòi chia tay. Người đàn ông không chịu, cố níu kéo và thường xuyên dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực với bạn gái. Có lần dùng dây điện xiết cổ cô gái, thậm chí còn dùng dao để đe dọa. Nhưng trong tình huống đó, cô gái không thể lưu lại bất cứ bằng chứng gì. Thế nên luật sư cho tôi hỏi: Như vậy có đủ điều kiện để tố cáo người đàn ông kia chịu trừng phạt trước pháp luật hay không? Xin chân thành cảm ơn!

          Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn như sau

          Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:

          Theo Quy định này được cụ thể hóa tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:

          Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

          1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

          a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

          b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

          c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

          d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

          đ) Có tổ chức;

          e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

          g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

          h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

          i) Có tính chất côn đồ;

          k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

          2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

          a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

          b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

          c) Phạm tội 02 lần trở lên;

          d) Tái phạm nguy hiểm;

          đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

          3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

          a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

          b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

          c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

          d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

          4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

          a) Làm chết người;

          b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

          c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

          d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

          đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

          5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

          a) Làm chết 02 người trở lên;

          b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

          6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

          TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

          Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).

          Trân trọng.

          Luật sư Dương Hoài Vân

          Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh

          Luật sư Dương Hoài Vân.

          Luật sư NGUYỄN QUANG TRUNG tư vấn như sau

          Chào bạn,

          Đầu tiên Công ty Luật TLT xin gửi lời chào trân trọng đến bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng đặt câu hỏi.

          Về câu hỏi của bạn, Chúng tôi xin có chia sẻ như sau:

          Với thông tin bạn cung cấp, người bị hại có quyền tố giác hành vi trái pháp luật của người đàn ông kia để yêu cầu chấm dứt hành vi và bồi thường thiệt hại nếu có. Khi tố gíac cần phải cung cấp các chứng cứ xác thực để bảo vệ quyền lợi của mình. Bởi theo quy định pháp luật thì Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.

           

          Trên đây là ý kiến mang tính chất tham khảo. Chúng tôi rất sẵn lòng hỗ trợ để bảo vệ tốt nhất và có lợi nhất quyền lợi chính đáng của bạn.

          Bạn có thể liên hệ Luật sư TLT theo thông tin sau:

          -          Luật sư Nguyễn Quang Trung – 0862667736

          -          Công ty Luật TNHH TLT

          -          Địa chỉ: 45 Võ Thị Sáu, Phường Đa Kao, Quận 1, TP.HCM

          -          www.tltlegal.com

          Trân trọng.

          Luật sư Nguyễn Quang Trung.


          HỎI: TƯ VẤN VỀ NHẮN TIN ĐE DỌA GIẾT NGƯỜI

          Xin chào luật sư. Bạn gái tôi đã có một đời chồng và đã ra tòa ly hôn được hơn năm. Cách đây 4 ngày người chồng cũ có gọi điện đền cho bạn gái tôi và nói nếu nhìn thấy tôi ở đó hắn sẽ chém chết hai người chúng tôi. Cùng Chiều hôm đó hắn còn tới nhà đập phá cửa . Mấy hôm nay hắn thường xuyên tới lui nhà bạn gái tôi để rình xem tôi có tới đó không và dùng lời đe dọa bạn gái tôi . Giữa tôi và người đó chưa từng gặp mặt hay nói chuyện gì hết nên khi bạn gái tôi thông báo tôi cũng không đến đó nữa để tránh và chạm. Hiện tại hai chúng tôi đang thấy rất lo sợ không biết phải làm sao. Kính mong luật sư tư vấn giúp . Xin cảm ơn.

          Luật sư NGUYỄN QUANG TRUNG tư vấn như sau

          Chào bạn,

          Đầu tiên Công ty Luật TLT xin gửi lời chào trân trọng đến bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng đặt câu hỏi.

          Về câu hỏi của bạn, Chúng tôi xin có chia sẻ như sau:

          Câu hỏi của bạn đặt ra khá chung, chưa đủ thông tin, tài liệu làm cơ sở để chúng tôi có thể đưa ra ý kiến tư vấn chính xác nhất.

          Với thông tin bạn cung cấp, bạn có thể làm đơn tố giác đến cơ quan chức năng để được bảo vệ quyền lợi. Bạn tham khảo các quy định sau:

          Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác

          1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

          a) Trộm cắp tài sản;

          b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;

          c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;

          d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác.

          2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

          a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;

          b) Gây mất mát, hư hỏng hoặc làm thiệt hại tài sản của Nhà nước được giao trực tiếp quản lý;

          c) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;

          d) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;

          đ) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;

          e) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác.

          3. Hình thức xử phạt bổ sung:

          Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1; Điểm c, đ, e Khoản 2 Điều này.

          4. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

          Điều 133. Tội đe dọa giết người

          1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

          2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

          a) Đối với 02 người trở lên;

          b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

          c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

          d) Đối với người dưới 16 tuổi;

          đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.

           

          Trên đây là ý kiến mang tính chất tham khảo. Chúng tôi rất sẵn lòng hỗ trợ để bảo vệ tốt nhất và có lợi nhất quyền lợi chính đáng của bạn.

          Bạn có thể liên hệ Luật sư TLT theo thông tin sau:

          -          Luật sư Nguyễn Quang Trung – 0862667736

          -          Công ty Luật TNHH TLT

          -          Địa chỉ: 45 Võ Thị Sáu, Phường Đa Kao, Quận 1, TP.HCM

          -          www.tltlegal.com

          Trân trọng.

          Luật sư Nguyễn Quang Trung.

          Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn như sau

          Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:

          Theo quy định tại Điều 133 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội đe dọa giết người.

          - Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

          - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

          + Đối với 02 người trở lên;

          + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

          + Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

          + Đối với người dưới 16 tuổi;

          + Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.

          căn cứ Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình:

          "Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

          1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

          a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;"

          Bộ luật dân sự năm 2015 tại Điều 592 quy định về thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm như sau:

          "1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:

          a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;

          b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;

          c) Thiệt hại khác do luật quy định.

          2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định."

          Trong trường hợp của bạn, bạn có thể tiến hành tố cáo những hành vi trên với công an khu vực, nếu đủ cơ sở chứng minh, tùy theo mức độ, hành vi đó có thể bị xử phạt hành chính hoặc hình sự.

          TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

          Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).

          Trân trọng.

          Luật sư Dương Hoài Vân

          Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh

          Luật sư Dương Hoài Vân.


          THÔNG TIN LIÊN QUAN:

          Danh bạ Luật sư Hình sự

          Hành vi cấu thành tội phạm

          Trách nhiệm hình sự đối với trường hợp vay tiền không trả

          Tội lừa gạt chiếm đoạt tài sản


            0889181585
          Nguyễn Mạnh Cường
          Luật sư: Nguyễn Mạnh Cường
          Ads

          146 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.6  

        • Gọi

        • 0987587763

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Trần Quang Thịnh
          Luật sư: Trần Quang Thịnh
          Ads

          115 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.4  

        • Gọi

        • 0979396600

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Nguyễn Thành Huân
          Luật sư: Nguyễn Thành Huân
          Ads

          720 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.7  

        • Gọi

        • 0979800000

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

            Lĩnh vực Hình Sự

            1. Bào chữa
            2. Cố ý gây thương tích
            3. Chiếm đoạt tài sản

            Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


            Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

            Đặt câu hỏi

            - hoặc -

            Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

            Tìm kiếm luật sư

            Duyệt tìm Luật sư

            • Theo lĩnh vực
            • Theo tỉnh thành

                Đánh giá (Rating) của iLAW

                1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kinh nghiệm và bằng cấp

                Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                Thành tựu trong nghề nghiệp

                Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                Danh tiếng và uy tín trong nghề

                Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                Đóng góp cho nghề

                Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                Đóng góp cho cộng đồng

                Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                10 - 9.0: Xuất sắc 

                8.9 - 8.0: Rất tốt 

                7.9 - 7.0: Tốt 

                6.9 - 6.0: Trung bình

                • Về chúng tôi
                • Điều khoản sử dụng
                • Dành cho người dùng
                • Dành cho Luật sư
                • Chính sách bảo mật
                • Nội quy trang Nhận xét
                • Đánh giá của iLAW

                Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                Điện thoại: (028) 7303 2868

                Email: cskh@i-law.vn

                GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019