iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          Bài viết pháp luật
          1. Bài viết pháp luật
          2. Hình Sự  
          3. TỘI GIẾT NGƯỜI BỊ XỬ PHẠT BAO NHIÊU NĂM TÙ THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ MỚI NHẤT?
          03/11/2021

          TỘI GIẾT NGƯỜI BỊ XỬ PHẠT BAO NHIÊU NĂM TÙ THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ MỚI NHẤT?

          TỘI GIẾT NGƯỜI BỊ XỬ PHẠT BAO NHIÊU NĂM TÙ THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ MỚI NHẤT?

          Bài viết được tư vấn chuyên môn & chia sẻ kinh nghiệm thực tế bởi Luật sư Nguyễn Hồng Quân.


          LUẬT SƯ NGUYỄN HỒNG QUÂN LÀ LUẬT SƯ CHUYÊN GIẢI QUYẾT ÁN HÌNH SỰ, NHÀ ĐẤT. Với phương châm làm việc "chọn việc Đúng - Đáng - Đàng hoàng- Đặt Lợi Ích Khách Hàng Lên Hàng Đầu" kết hợp với bề dày kinh nghiệm trong việc tư vấn, tranh tụng, hỗ trợ pháp lý cho các khách hàng trong các vụ án hình sự, kinh tế lớn. 

          1. KHÁI NIỆM TỘI GIẾT NGƯỜI

          Dựa theo quy định tại điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) khái niệm tội giết người được định nghĩa như sau: giết người là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật. Hành vi tước đoạt tính mạng người khác được hiểu là hành vi có khả năng gây ra cái chết cho con người, chấm dứt sự sống của họ. Hậu quả của hành vi trái luật này là hậu quả chết người. Như vậy, tội giết người chỉ được coi là tội phạm hoàn thành khi có hậu quả chết người. Nếu hậu quả chết người không xảy ra vì nguyên nhân khách quan thì hành vi phạm tội được coi là tội giết người chưa đạt (khi có lỗi cố ý trực tiếp) hoặc là tội cố ý gây thương tích (khi có lỗi cố ý gián tiếp).

          2. CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỐI VỚI TỘI GIẾT NGƯỜI

          Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định như sau:

          1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình

          a) Giết 02 người trở lên

          b) Giết người dưới 16 tuổi;

          c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

          d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

          đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

          e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

          g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

          h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

          i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

          k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp; 

          l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

          m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

          n) Có tính chất côn đồ; 

          o) Có tổ chức;

          p) Tái phạm nguy hiểm; 

          q) Vì động cơ đê hèn.

          2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

          3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

          4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm. 


          3. CHỦ THỂ TỘI GIẾT NGƯỜI

          Chủ thể của tội phạm nói chung và tội giết người nói riêng là người đạt độ tuổi luật định và có đủ năng lực hình sự. Theo Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định tại khoản 1,2 điều 12 như sau:

          1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

          2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

          4. KHÁCH THỂ TỘI GIẾT NGƯỜI

          Khách thể của tội giết người là quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng con người (đang sống). Quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng con người là quyền thiêng liêng nhất, cũng vì vai trò mật thiết của con người trong các mối quan hệ và xây dựng xã hội mà từ trong các Bộ luật Hình sự từ năm 1985 đến nay đều quy định các khung hình phạt thích đáng cho tội giết người.

          Việc xác định khách thể của tội giết người đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình xét xử vụ án. Bởi lẽ khách thể của tội giết người là quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng con người đang sống, nếu như hành vi đó tác động lên đối tượng không phải hay chưa phải con người thì sẽ không được coi là hành vi giết người.

          Ví dụ: Thai nhi không được xem là một con người đang sống cho đến khi được sinh ra và còn sống. Cho nên việc "giết" một bào thai không được xem là hành vi giết người mà chỉ được xem là hành vi cố ý gây thương tích hoặc là tình tiết tăng nặng trong trường hợp giết người là phụ nữ mà biết là người đó đang mang thai.

          5. KHUNG HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI TỘI GIẾT NGƯỜI

          Hình phạt chính đối với tội giết người quy định tại điều 123 

          - Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình trong các trường hợp:

          a) Giết 02 người trở lên

          b) Giết người dưới 16 tuổi;

          c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

          d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

          đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

          e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

          g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

          h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

          i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

          k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp; 

          l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

          m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

          n) Có tính chất côn đồ; 

          o) Có tổ chức;

          p) Tái phạm nguy hiểm; 

          q) Vì động cơ đê hèn.

          - Phạt tù từ 07 đến 15 năm đối với các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 điều 123 (đây là trường hợp giết người, không có các tình tiết tăng nặng).

          - Phạt tù từ 01 đến 05 năm đối với người chuẩn bị phạm tội giết người.

          Hình phạt bổ sung đối với tội giết người quy định tại điều 123 

          Ngoài các hình phạt chính nếu trên, pháp luật còn quy định hình phạt bổ sung đối với tội giết người. Theo đó, người phạm tội giết người, ngoài các hình phạt chính như đã nêu trên, còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.


          HỎI: NGƯỜI PHẠM TỘI HÌNH SỰ ĐANG NUÔI CON NHỎ DƯỚI 36 THÁNG TUỔI CÓ ĐƯỢC HOÃN THI HÀNH ÁN PHẠT TÙ HAY KHÔNG ?

          Em gái tôi là người đã từng có tiền án và cũng đã thi hành án xong và cũng đã đc xoá án tích . vậy luật sư cho tôi hỏi nếu em gái tôi tiếp tục lại vi phạm pháp luật thêm lần này nữa . nhưng ko phải phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hay phạm tội về an ninh của quốc gia nhà nước . và e gái tôi đang nuôi con nhỏ dưới 36th tuổi . vậy khi toà tuyên án xong thì trường hợp của e gái tôi có được hưởng sự khoan hồng và có đc hoãn thi hành để được nuôi con nhỏ dưới 36th tuổi mà như bộ luật việt nam đã quy định hay ko ? kính mong được sự tư vấn và giúp đỡ của luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn vô cùng.
          Luật sư NGUYỄN QUANG TRUNG tư vấn như sau:

          Chào bạn,

          Đầu tiên Công ty Luật TLT xin gửi lời chào trân trọng đến bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng đặt câu hỏi.

          Về câu hỏi của bạn, Chúng tôi xin có chia sẻ như sau:

          Với thông tin bạn cung cấp, người phạm tội đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì có thể được xem xét hoãn chấp hành hình phạt.

          Bạn tham khảo quy định sau:

          Điều 67. Hoãn chấp hành hình phạt tù

          1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:

          a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;

          b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;

          c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

          d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.

          2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.

           

          Chúng tôi rất sẵn lòng hỗ trợ để bảo vệ tốt nhất và có lợi nhất quyền lợi chính đáng của bạn.

          Bạn có thể liên hệ Luật sư TLT theo thông tin sau:

          -          Luật sư Nguyễn Quang Trung – 0862667736

          -          Giám đốc Công ty Luật TNHH TLT

          -          www.tltlegal.com

          Trân trọng.

          Luật sư Nguyễn Quang Trung.

          Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn như sau

          Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:

          Theo Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về hoãn chấp hành hình phạt tù như sau:

          1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:

          a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;

          b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;

          c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 1 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

          d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 1 năm.

          2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.

          Khoản 1 Điều 23 Luật Thi hành án hình sự năm 2010 quy định Thủ tục hoãn chấp hành án phạt tù như sau:

          1. Đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có thể tự mình hoặc theo đơn đề nghị của người bị kết án, văn bản đề nghị của Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người phải chấp hành án cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người phải chấp hành án làm việc ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù.

          Đơn đề nghị hoặc văn bản đề nghị phải được gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án kèm theo các giấy tờ có liên quan.

          Như vậy, em gái bạn đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi thuộc trường hợp được hoãn chấp hành hình phạt tù. Đơn đề nghị hoặc văn bản đề nghị phải được gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án theo quy định nêu trên.

          TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

          Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).

          Trân trọng.

          Luật sư Dương Hoài Vân

          Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh

          Luật sư Dương Hoài Vân.

          HỎI: TƯ VẤN VẤN ĐỀ BỊ ĐE DỌA BẠO LỰC

          Hiện tai em chưa đủ 18 và em có bằng chứng em bị bạo lực và bị xúc phạm nhân phẩm danh dự thì em có thể khỏi kiện được không ạ ? nếu được thì em phải làm sao ạ ?? cậu em đòi giết rồi rạch mặt em. Thật sự em rất sợ và đây không phải lần đầu tiên ạ!Em đang ở Hóc Môn TPhcm. Bố mẹ em đã li dị. em nói với mẹ thì mẹ em nhân nhượng không tin em và nói dù gì cũng là cậu!! Cậu em còn xúc phạm em bằng những lời kẽ khiếm nhã khi em làm k vừa lòng như đĩ điêm....Em có đoạn ghi âm và clip từ camera thì em có thể tự mình khỏi kiện được không ạ ? và có cần phải có giấy khám của bác sĩ không ạ ? Luật sư giúp em với.
          Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn như sau
          Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
          Tình huống bạn đưa ra có một số dấu hiệu của tội làm nhục người khác và tội vu khống
          - Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội làm nhục người khác như sau:
          "Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm."
          Điều 156 quy định về tội vu khống như sau:
          Điều 156. Tội vu khống
          1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
          a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
          b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
          Bạn có thể làm đơn tố cáo kèm các bằng chứng gửi công an nơi người xúc phạm bạn sinh sống để được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
          TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
          Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
          Trân trọng.
          Luật sư Dương Hoài Vân
          Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
          Luật sư Dương Hoài Vân.
          Luật sư NGUYỄN DUY BINH tư vấn như sau
          Chào bạn!
          Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn nên nhanh chóng làm đơn tố cáo kèm theo những chứng cứ gửi đến Cơ quan cảnh sát điều tra nơi người đó cư trú để yêu cầu giải quyết, tránh những hậu quả xấu có thể xảy ra.
          Những đoạn ghi âm và clip camera bạn nên trích xuất ra usb hoặc hình ảnh gửi kèm theo đơn tố cáo để cơ quan cảnh sát điều tra có cơ sở để xem xét.
          Nếu còn thắc mắc bạn vui lòng liên hệ số điện thoại 0938343384 để được tư vấn cụ thể.
          Trân trọng!
          Luật sư Nguyễn Duy Binh.

          THÔNG TIN LIÊN QUAN:

          Danh bạ Luật sư Hình sự

          Tội đe dọa tính mạng người khác

          Tội hủy hoại tài sản của người khác

          Trách nhiệm hình sự đối với trường hợp vay tiền không trả


            0829678999
          Nguyễn Doãn Hồng
          Luật sư: Nguyễn Doãn Hồng
          Ads

          97 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.8  

        • Gọi

        • 0966444447

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Đặng  Thị Tường Vy
          Luật sư: Đặng Thị Tường Vy
          Ads

          72 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.1  

        • Gọi

        • 0798671555

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Lê Nhật  Hoàng
          Luật sư: Lê Nhật Hoàng
          Ads

          0 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  8.9  

        • Gọi

        • 0948104924

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

            Lĩnh vực Hình Sự

            1. Bào chữa
            2. Cố ý gây thương tích
            3. Chiếm đoạt tài sản

            Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


            Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

            Đặt câu hỏi

            - hoặc -

            Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

            Tìm kiếm luật sư

            Duyệt tìm Luật sư

            • Theo lĩnh vực
            • Theo tỉnh thành

                Đánh giá (Rating) của iLAW

                1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kinh nghiệm và bằng cấp

                Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                Thành tựu trong nghề nghiệp

                Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                Danh tiếng và uy tín trong nghề

                Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                Đóng góp cho nghề

                Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                Đóng góp cho cộng đồng

                Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                10 - 9.0: Xuất sắc 

                8.9 - 8.0: Rất tốt 

                7.9 - 7.0: Tốt 

                6.9 - 6.0: Trung bình

                • Về chúng tôi
                • Điều khoản sử dụng
                • Dành cho người dùng
                • Dành cho Luật sư
                • Chính sách bảo mật
                • Nội quy trang Nhận xét
                • Đánh giá của iLAW

                Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                Điện thoại: (028) 7303 2868

                Email: cskh@i-law.vn

                GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019