CON RIÊNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN

Cho tôi hỏi tôi ly thân với chồng và đang trong quá trình ly hôn với chồng cũ, đang được tòa án xử lý và chưa có bản án, nhưng hiện tại tôi lỡ có con với người khác, như vậy cho tôi hỏi tôi có đang vi phạm pháp luật không và tôi muốn khai sinh cho con đứng tên cha đẻ thì thực hiện trình tự như thế nào?
Thứ nhất, việc bạn chưa ly hôn với người chồng cũ mà đã sống chung như vợ chồng với người khác và có con đã vi phạm luật hôn nhân gia đình.
Trong Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định “cấm hành vi người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ, chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”.
Trường hợp vi phạm chế độ hôn nhân một vợ - một chồng bạn có thể bị xử lý như sau:
Bị xử phạt vi phạm hành chính: Khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định đối với hành vi chung sống như vợ chồng với người khác khi đang có vợ hoặc đang có chồng sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Chịu trách nhiệm hình sự: Tại Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 có quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng, cụ thể:
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Như vậy việc sống chung như vợ chồng với người khác mà chưa ly hôn với người vợ/chồng hiện tại thì được xem là vi phạm pháp luật. Tùy vào mức độ của hành vi vi phạm mà người đó sẽ chịu trách nhiệm pháp lý tương ứng là trách nhiệm hành chính hay trách nhiệm hình sự.
Thứ hai, khi bạn chưa ly hôn mà có con với người khác thì xác định quan hệ cha, mẹ, con như nào và thủ tục ra sao?
Việc xác định cha, mẹ, con đã được Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 quy định tại Điều 88 như sau:
“Con được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân (vợ chồng đã ly hôn và Tòa án đã công nhận bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực) được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con chung thì phải có chứng cứ cụ thể và phải được Tòa án xác định.”
Như vậy, khi chưa ly hôn mà người vợ có con với người khác thì để xác định cha, mẹ, con như sau:
Đối với trường hợp này, mặc dù người chồng không phải là cha ruột của đứa trẻ nhưng đứa trẻ vẫn được xem là con chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân do hai người chưa ly hôn.
- Nếu người chồng không muốn thừa nhận đứa trẻ này là con chung thì người chồng phải có bằng chứng nộp lên Tòa án và được Tòa án xác định.
- Người vợ cũng có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố người chồng không phải là cha của đứa trẻ trước khi làm thủ tục khai sinh cho con. Khi đó, sau khi có bản án của Tòa án xác định người chồng không phải là cha của đứa trẻ thì phần khai thông tin cha trong Giấy khai sinh của đứa trẻ sẽ không phải là người chồng.
Như vậy trong trường hợp của bạn, bạn có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố người chồng hiện tại không phải là cha của đứa trẻ trước khi làm thủ tục khai sinh cho con. Trình tự để người cha ruột của đứa trẻ đứng tên phần khai thông tin cha trên giấy khai sinh như sau:
+ Người cha về mặt pháp lý là người chồng có đăng ký kết hôn làm thủ tục không nhận đứa bé là con của mình, theo thủ tục quy định tại Điều 101 và Điều 102 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.
+ Sau khi chồng bạn hoàn thành thủ tục không nhận con thì bạn có thể thực hiện thủ tục khai sinh cho con bạn theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ. Khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
+ Sau khi bạn li hôn với chồng, bạn có thể làm thủ tục cho con bạn nhận cha ruột theo quy định tại Điều 25 Luật hộ tịch 2014.
Hy vọng những chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Nếu còn bất kì thắc mắc khác thì hãy liên hệ cho chúng tôi thông qua hotline 091.855.89.68 để được giải đáp. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ.
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ THỤC VÀ CÔNG SỰ
Địa chỉ: Số 4, Đường số 6, Phường Linh Chiểu, TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại/Zalo/Telegram: 091.855.89.68 (Luật sư Nguyễn Hữu Thục)
Email: luatsuthuc@tlaw.com.vn
Lĩnh vực Hôn Nhân & Gia Đình
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư