Đơn xin bảo lãnh chồng đi cai nghiện

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Văn phòng Luật sư Triển Luật của chúng tôi, sau đây là câu trả lời của chúng tôi về câu hỏi của bạn:
Điều 95
Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc là một trong những biện pháp xử lý hành chính.
“Điều
95. Biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1.
Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với
người có hành vi vi phạm quy định tại Điều 96 của Luật
này để chữa bệnh, lao động, học văn hóa, học nghề dưới sự quản lý của
cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2.
Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc từ 12 tháng đến 24
tháng.”
Theo quy định tại Nghị định 116/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng chống ma túy
về cai nghiện ma túy thì không
có quy định nào về trường hợp được bảo lãnh người bị áp dụng biện pháp
xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Tuy vậy, nếu chồng của
bạn đáp ứng các điều kiện tại Điều 58 Nghị
định 116/2021/NĐ-CP thì sẽ được giảm thời hạn,
tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai
nghiện bắt buộc:
“Điều 58. Đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành phần thời gian
còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Điều kiện giảm thời hạn cai
nghiện bắt buộc:
a) Giảm thời hạn từ 01 đến 03
tháng đối với người đã chấp hành một nửa thời gian cai nghiện bắt buộc tại cơ
sở cai nghiện, có ít nhất 03 tháng gần nhất được xếp loại từ khá trở lên quy
chế quản lý, đánh giá kết quả học tập, cai nghiện tại cơ sở;
b) Giảm thời hạn từ 03 đến 06
tháng đối với người đã chấp hành một nửa thời gian cai nghiện bắt buộc tại cơ
sở cai nghiện, lập công, có ít nhất 03 tháng gần nhất được xếp loại từ khá trở
lên theo quy chế quản lý, đánh giá kết quả học tập, cai nghiện tại cơ sở.
2. Điều kiện tạm đình chỉ thi hành
quyết định:
Người ốm nặng phải điều trị nội
trú hơn 10 ngày tại cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên. Trường hợp người ốm nặng
sau khi sức khỏe phục hồi mà thời hạn chấp hành quyết định còn từ 03 tháng trở
lên thì người đó phải tiếp tục chấp hành.
3. Điều kiện miễn chấp hành phần
thời gian thi hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc:
a) Người trong thời gian tạm đình
chỉ thi hành quyết định nếu người đó có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công;
b) Người mắc bệnh hiểm nghèo phải
điều trị lâu dài từ 06 tháng trở lên;
c) Phụ nữ mang thai;
d) Người từ đủ 14 tuổi trở lên đang cai nghiện bắt buộc mà bị
phát hiện thực hiện hành vi phạm tội trước hoặc trong thời gian chấp hành quyết
định cai nghiện bắt buộc và bị Tòa án xử phạt tù nhưng không được hưởng án treo
thì được miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc.
4. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp
hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc của Giám đốc cơ sở
cai nghiện bắt buộc theo Mẫu số 43 Phụ lục II Nghị định này;
b) Danh sách người đang chấp hành được đề nghị giảm thời hạn,
tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại theo Mẫu
số 44 Phụ lục II Nghị
định này;
c) Các tài liệu chứng minh người người đang chấp hành quyết
định thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này.
5. Trình tự thực hiện:
a) Định kỳ 03 tháng hoặc khi có đối tượng quy định tại Khoản
2, 3 Điều này, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm rà soát, lập
hồ sơ, danh sách đối tượng đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành
phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Hồ sơ đề nghị, danh sách đối tượng được đề nghị giảm thời
hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện
bắt buộc phải được niêm yết, thông báo công khai đối với toàn thể người cai
nghiện tại cơ sở cai nghiện ít nhất 05 ngày làm việc;
c) Sau thời hạn niêm yết, thông báo công khai, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 4 Điều này tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cơ sở cai nghiện bắt buộc đóng trụ sở để xem xét, giải quyết.”
Do các thông tin và các tài liệu bạn cung cấp chưa đầy đủ nên chúng tôi không thể tư vấn đầy đủ cho bạn, bạn có thể mang toàn bộ hồ sơ đến trực tiếp Văn phòng của chúng tôi để được xem xét một cách toàn diện từ đó đưa ra phương án giải quyết một cách đầy đủ và tốt nhất cho bạn.
Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh
Lĩnh vực Hôn Nhân & Gia Đình
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư