NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP 2020
Bài viết pháp luật được tư vấn chuyên môn bởi Luật sư Dương Hoài Vân. Luật sư Dương Hoài Vân hiện tại đang giữ chức vụ Giám đốc của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Luật sư Dương Hoài Vân có 16 năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực Doanh nghiệp, Hôn nhân & Gia đình, Di chúc - Thừa kế, Dân sự, Hình sự, Lao động - Bảo hiểm xã hội, Đầu tư,...
Luật
Doanh nghiệp năm 2020 được ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2020, tại kỳ họp
thứ 9, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV. Các
quy định trong Luật Doanh nghiệp 2020 được coi là có nhiều điểm mới, tạo thuận
lợi cho doanh nghiệp trong giai đoạn gia nhập thị trường nói riêng và trong quá
trình đầu tư, kinh doanh nói chung. Theo đó, Công ty Luật TNHH Một thành viên
Vân Hoàng Minh xin tổng hợp một số điểm mới của Luật Doanh nghiệp năm 2020 như
sau:
1. Thay đổi khái niệm doanh nghiệp nhà nước
Khái
niệm doanh nghiệp nhà nước theo khoản 11 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, bao gồm
các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có
quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 Luật này.(Còn theo Luật Doanh nghiệp
2014, doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ)
2. Thêm đối tượng không được thành lập doanh nghiệp
Cụ
thể, Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 bổ sung thêm nhiều đối tượng không
được phép thành lập, quản lý doanh nghiệp, gồm:
–
Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
–
Công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam (trừ
những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà
nước tại doanh nghiệp);
–
Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số
lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
3. Bổ sung hồ sơ đăng ký công ty TNHH, công ty CP
So
với Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Doanh nghiệp 2020 yêu cầu hồ sơ đăng ký công
ty TNHH (Điều 21), công ty CP (Điều 22) phải có bản sao giấy tờ pháp lý của người
đại diện theo pháp luật, tương tự như thành viên công ty TNHH và cổ đông sáng lập
công ty CP.
4. Bỏ quy định về thông báo mẫu dấu doanh nghiệp trước khi sử dụng
Theo
đó, Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về con dấu của doanh nghiệp như
sau:
–
Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số
theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
–
Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.
–
Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc
quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của
doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo
quy định của pháp luật.
Như
vậy, so với quy định về con dấu tại Luật Doanh nghiệp 2014 thì Luật Doanh nghiệp
2020 đã bỏ quy định “Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu
con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp”.
5. Sửa đổi quy định xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt tại Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020:
Cụ
thể, so với quy định Luật Doanh nghiệp 2014, việc xử lý phần vốn góp trong một
số trường hợp đặc biệt được sửa đổi, bổ sung như sau:
–
Trường hợp thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong
công ty được thực hiện thông qua người đại diện. (Luật Doanh nghiệp 2014 quy định
được thực hiện thông qua người giám hộ).
–
Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại
công ty cho người khác thì người được tặng cho trở thành thành viên công ty
theo quy định sau đây:
+
Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ
luật Dân sự thì người này đương nhiên là thành viên công ty; (Luật Doanh nghiệp
2014 quy định là vợ, chồng, cha, mẹ, con, người có quan hệ họ hàng đến hàng thừa
kế thứ ba…)
+
Người được tặng cho không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 6 Điều 53
thì người này chỉ trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành viên chấp
thuận.
–
Bổ sung: Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành
hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt
buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì thành viên đó ủy quyền cho người khác thực hiện
một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ của mình tại công ty.
–
Bổ sung: Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị Tòa án cấm hành nghề, làm
công việc nhất định hoặc thành viên công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm
kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành,
nghề kinh doanh của công ty thì thành viên đó không được hành nghề, làm công việc
đã bị cấm tại công ty đó hoặc công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề
có liên quan theo quyết định của Tòa án.
6. Doanh nghiệp nhà nước phải thành lập Ban Kiểm soát
Theo
khoản 1 Điều 103 Luật Doanh nghiệp 2020: Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại
diện chủ sở hữu quyết định thành lập Ban kiểm soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát
viên, trong đó có Trưởng Ban kiểm soát.
(Theo
Luật Doanh nghiệp 2014: bổ nhiệm 01 Kiểm soát viên hoặc thành lập Ban kiểm soát
gồm 03 đến 05 Kiểm soát viên).
Nhiệm
kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá
02 nhiệm kỳ liên tục tại công ty đó. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm
soát viên thì Kiểm soát viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng
tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát.
7. Bổ sung quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết
So
với Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Doanh nghiệp 2020 bổ sung quy định về chứng chỉ
lưu ký không có quyền biểu quyết tại khoản 6 Điều 114 như sau:
Cổ
phần phổ thông được dùng làm tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký không
có quyền biểu quyết được gọi là cổ phần phổ thông cơ sở. Chứng chỉ lưu ký không
có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông
cơ sở, trừ quyền biểu quyết.
Chính
phủ quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết.
8. Sửa quy định về quyền của cổ đông phổ thông
Luật
Doanh nghiệp 2014 quy định: Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ
phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty để có các quyền theo quy định tại khoản
2 Điều 114 Luật này.
Tuy
nhiên, theo Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng
số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều
lệ công ty có quyền của cổ đông phổ thông quy định tại khoản 2 Điều 115 Luật
này.
9. Bổ sung thêm nghĩa vụ của cổ đông
Theo
đó, bên cạnh việc kế thừa quy định về nghĩa vụ của cổ đông phổ thông tại Điều
115 Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Doanh nghiệp 2020 bổ sung thêm nội dung sau:
“Bảo
mật các thông tin được công ty cung cấp theo quy định tại Điều lệ công ty và
pháp luật; chỉ sử dụng thông tin được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình; nghiêm cấm phát tán hoặc sao, gửi thông tin được
công ty cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác.”
10. Bổ sung trách nhiệm của người quản lý công ty cổ phần
So
với quy định Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Doanh nghiệp 2020, bổ sung thêm trách
nhiệm của người quản lý công ty cổ phần như sau:
Thành
viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều 165 Luật Doanh nghiệp 2020 chịu trách nhiệm cá nhân
hoặc liên đới đền bù lợi ích bị mất, trả lại lợi ích đã nhận và bồi thường toàn
bộ thiệt hại cho công ty và bên thứ ba.
11. Thêm trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp danh
Theo
khoản 1 Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên hợp danh bị chấm dứt tư
cách trong trường hợp sau đây:
–
Tự nguyện rút vốn khỏi công ty;
–
Chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi;
–
Bị khai trừ khỏi công ty;
–
Chấp hành hành phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
theo quy định của pháp luật;
–
Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
So
với Luật Doanh nghiệp 2014, thêm trường hợp “có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi” và “chấp hành hành phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định theo quy định của pháp luật”.
12. Bổ sung quy định “thực hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt”
So
với quy định Luật Doanh nghiệp 2014, Điều 193 Luật Doanh nghiệp 2020, bổ sung
quy định “thực hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp
đặc biệt” như sau:
–
Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù,
đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở
giáo dục bắt buộc thì ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình.
–
Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người thừa kế hoặc một trong những
người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ doanh nghiệp tư nhân theo
thỏa thuận giữa những người thừa kế. Trường hợp những người thừa kế không thỏa
thuận được thì đăng ký chuyển đổi thành công ty hoặc giải thể doanh nghiệp tư
nhân đó.
–
Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa
kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì tài sản của chủ doanh
nghiệp tư nhân được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.
–
Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự,
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của chủ
doanh nghiệp tư nhân được thực hiện thông qua người đại diện.
–
Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp thì chủ doanh
nghiệp tư nhân tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết
định của Tòa án hoặc chuyển nhượng doanh nghiệp tư nhân cho cá nhân, tổ chức
khác.
13. Rút ngắn thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh từ năm 2021
Khoản
1 Điều 200 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh
doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc
tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày
tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Quy định này áp dụng trong trường hợp doanh
nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Tuy
nhiên, Luật Doanh nghiệp 2020 đã rút ngắn thời gian báo trước khi tạm ngừng
kinh doanh. Cụ thể: Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng
ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc
tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Như
vậy, thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh được rút ngắn từ chậm nhất 15
ngày xuống còn 03 ngày làm việc.
14. Quy định loại trừ trường hợp giải thể do bị thu hồi GCN đăng ký doanh nghiệp
Điểm
d khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Doanh nghiệp bị giải thể
trong trường hợp bị thu hồi GCN đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản
lý thuế có quy định khác.”
Quy
định này bảo đảm tính đồng bộ với quy định của Luật Quản lý thuế.
15. DNTN có thể chuyển đổi thành công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh
Theo
Điều 205 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành
công ty TNHH, công ty CP hoặc công ty hợp danh theo quyết định của chủ doanh
nghiệp tư nhân nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
–
Doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1
Điều 27 của Luật này;
–
Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng
toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết
thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
–
Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng
chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện
các hợp đồng đó;
–
Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với
các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của
doanh nghiệp tư nhân.
Luật
Doanh nghiệp 2014 chỉ quy định trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành
công ty TNHH.
16. Bỏ quy định “Báo cáo thay đổi thông tin của người quản lý doanh nghiệp”
Luật
Doanh nghiệp 2014 quy định doanh nghiệp phải báo cáo Cơ quan đăng ký kinh doanh
nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có thay đổi
thông tin về họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của những
người sau đây:
–
Thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần;
–
Thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên;
–
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Tuy
nhiên, Luật Doanh nghiệp 2020 đã bãi bỏ quy định này.
Kết luận, những điểm mới của Luật Doanh nghiệp 2020 sẽ tạo thuận lợi nhất cho hoạt động thành lập và đăng ký doanh nghiệp; cắt giảm chi phí và thời gian trong khởi sự kinh doanh; Nâng cao cơ chế bảo vệ hiệu quả quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư, cổ đông, thành viên của doanh nghiệp; Nâng cao hiệu lực quản trị, công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình đối với doanh nghiệp mà nhà nước có phần vốn góp chi phối; Tạo thuận lợi hơn, giảm chi phí trong tổ chức lại doanh nghiệp: sáp nhập, hợp nhất, chia, tách và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tổ chức quản trị doanh nghiệp đạt chuẩn mực của thông lệ tốt và phổ biến ở khu vực và quốc tế; Thúc đẩy phát triển doanh nghiệp, thu hút vốn, nguồn lực vào sản xuất kinh doanh.
Chào Luật sư,
Em đang muốn mở công ty về du lịch, hoạt động kinh doanh thẻ nghỉ dưỡng. Em đang muốn tư vấn thêm về hình thức kinh doanh để có thể soạn lên hợp đồng mua bán phù hợp với sản phẩm. Mong được Qúy Luật sư giải đáp.
Em xin chân thành cảm ơn.
Trân trọng.
Luật sư VÕ TÂM tư vấn về giấy tờ mở công ty như sau:
Xin chào bạn Hùng,
Cám ơn bạn đã đặt câu hỏi với Luật sư. dựa trên câu hỏi bạn đặt ra, Luật sư chưa hiểu rõ lắm mục tiêu câu hỏi bạn cần giải đáp là gì? là về ngành nghề kinh doanh nên đăng ký thêm hay là loại hình doanh nghiệp?
Vì bạn đề cập đến việc "hình thức kinh doanh để có thể soạn lên hợp đồng mua bán phù hợp với sản phẩm" do đó Luật sư xin mạo muội giả định rằng bạn đang hỏi về Loại hình doanh nghiệp.
Căn cứ theo quy định pháp luật về Doanh nghiệp hiện nay, có các loại hình doanh nghiệp như sau:
- Doanh nghiệp Nhà nước
-Doanh nghiệp tư nhân
-Công ty Cổ phần
-Công ty TNHH Một Thành viên
-Công ty TNHH Hai thành viên trở lên ,
-Công ty Hợp danh.
Theo tính câu hỏi của bạn, Luật sư cho rằng mô hình Công ty TNHH Một thành viên hoặc, Công ty TNHH hai thành viên trở lên thì phù hợp với doanh nghiệp start-up như bạn đnag mong muốn.
về Công ty TNHH Một thành viên:
Theo quy định tại điều 74 Luật doanh nghiệp 2020, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty. Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ.
Chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.
Ưu điểm: Bạn là Chủ duy nhất nên rất linh hoạt và Chủ động trong mọi hoạt động của doanh nghiệp bao gồm việc Quản trị lẫn chiến lược kinh doanh, lẫn tự chịu trách nhiệm (hữu hạn) mọi mặt.
Nhược điểm: Đôi khi bạn sẽ bế tắc trong việc huy động vốn; Không có sự chia sẻ rủi ro và trách nhiêm; Thiếu sự tham chiếu và nguồn lực hỗ trợ về quản trị và Chiến lược kinh doanh ...
Về Công ty TNHH hai thành viên trở lên:
heo quy định tại điều 46 Luật doanh nghiệp 2014, Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần.
Công ty có thể giảm hoặc tăng vốn điều lệ.
Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên khi kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn trả khác sau khi chia lợi nhuận.
Ưu điểm: Đây sẽ là mô hình phù hợp nhất nếu bạn thành lập doanh nghiệp có sự hùn hạp với người khác. Có sự chia sẻ rủi ro, chia sẻ trách nhiệm; có sự hỗ trợ về vốn; có sự tham chiếu và nguồn lực hỗ trờ về quản trị và chiến lược ...
Nhược điểm: Đôi khi có sự bất đồng ý kiến về nhiêu vân đề của doanh nghiệp, bao gồm cả sự lựa chon đối tác khách hàng; tranh chấp dễ nảy sinh dẫn đên việc làm xấu đi mối quan hệ nội bộ thành viên nếu khg có sự quản trị và hợp tác tốt;...
Trở lại câu hỏi của bạn, LS gợi ý mô hình Công ty TNHH một Thành viên hoặc Công ty TNHH hai Thành viên trở lên thì phù hợp cho doanh nghiệp mớii start-up, việc soạn thảo Hợp đồng mua bán phù hợp sản phẩm thì dù là loại hình doanh nghiệp Công ty TNHH (Một hoặc hai Thành viên trở lên) hoặc Công ty Cổ phần , hay Doanh nghiệp tư nhân ...thì đều dễ dàng và không có gì khó khăn, vấn đề là mô hình quản trị nội bộ của Doanh nghiêp (theo Điều lệ doanh nghiệp/ Sự ủy quyền ...) mà thôi.
Hy vọng rằng câu trả lời hưu ích cho điều bạn đang bâng khuâng. Mọi thắc mắc thêm hoặc yêu cầu trả lời theo ý khác (vì câu hỏi của bạn không rõ ràng lắm) thì cơ thể liên hệ trực tiếp Luật sư Tâm Võ theo SĐT: 0903662009.
Trân trọng.
Luật sư Võ Tâm.
HỎI: VỀ VIỆC CHƯA GÓP ĐỦ VỐN ĐIỀU LỆ
Xin chào Luật sư,
Em hiện có thắc mắc là nếu thành viên A của của công ty TNHH hai thành viên trở lên chưa hoàn thành việc góp vốn trong vòng 90 ngày và các thành viên còn lại cho thành viên này ký một khoản nợ cho thành viên A và quy định A trả trong vòng một năm. Trường hợp này có hợp pháp không ạ? Mong nhận được giải đáp từ Qúy Luật sư.
Em xin chân thành cảm ơn.
Trân trọng.
Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN giải đáp về việc chưa góp đủ vốn điều lệ như sau:
Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Theo quy định tại Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định:
“2. Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.
3. Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì được xử lý như sau:
a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;
b) Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;
c) Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
4. Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.”
Do đó, theo quy định của pháp luật, thì thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên công ty. Theo đó, trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với tôi qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng./
Luật sư Dương Hoài Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
SĐT: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595
Luật sư Dương Hoài Vân.
V&HM tổng hợp
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên hệ với V&HM LAW FIRM qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng.
THÔNG TIN LIÊN QUAN
Gói dịch vụ pháp lý Doanh nghiệp
Thủ tục thành lập Công ty Cổ phần 2021
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư