gây thương tích
3 Luật sư trả lời
Chào bạn!
Với mức thương tích như vậy thì thực tế khả năng được hưởng án treo là rất thấp. Dưới đây là điều kiện được hưởng án treo bạn có thể tham khảo.
Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
2. Có nhân thân tốt.
Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Luật sư Phạm Đức Huy.
Chào bạn! Vì dữ liệu bạn đưa ra không đầy đủ nên Luật sư tư vấn cho bạn như sau:
Theo quy định của điều 134 Bộ luật hình sự thì chồng bạn gây thương tích cho người khác với tỉ lệ thương tật 71% thì đây là trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng với mức hình phạt theo khoản 3 điều 134: là từ 05 năm đến 10 năm hoặc khoản 4 mức hình phạt từ 7 năm đến 14 năm hoặc khoản 5 của điều luật này.
Lại đối chiếu với điều 65 BLHS thì điều kiện hưởng án treo là mức hình phạt tù từ dưới 03 năm và có nhiều tình tiết có lợi cho bị cáo.
Như vậy, với trường hợp trên thì chồng bạn không thể được hưởng án treo theo quy định của Bộ luật hình sự.
Thân mến!
Luật sư Nguyễn Đình Thi.
Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp,
Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Với mức thương tích 71% như vậy thì thực tế
khả năng được hưởng án treo là rất thấp. Dưới đây là điều kiện được hưởng án
treo, bạn có thể tham khảo theo quy định tại Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung
năm 2017 và Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP :
“Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho
hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
2. Có nhân thân tốt.
Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần
phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường
hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích,
người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được
coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày
phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm
mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng
phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng
có thể cho hưởng án treo.
3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách
nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm
hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình
tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất
01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ
luật Hình sự.
4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn
định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường
trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người
được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án
treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm
việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình
phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo
không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an
toàn xã hội”.
Theo quy định của Điều 134 Bộ luật Hình sự thì chồng bạn gây thương tích cho người khác với tỉ lệ thương tật 71% thì đây là trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng với mức hình phạt theo khoản 3 Điều 134 Bộ luật Hình sự là từ 05 năm đến 10 năm hoặc khoản 4 Điều 134 Bộ luật Hình sự với mức hình phạt từ 7 năm đến 14 năm hoặc khoản 5 của điều luật này. Do đó đối chiếu với điều kiện hưởng án treo ở trên thì có khả năng chồng bạn không thể được hưởng án treo theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Nếu
bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực
hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với tôi qua
số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương
Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một
thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú
(Tầng 2).
TRÊN
ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Trân
trọng./.
Luật
sư Dương Hoài Vân
Giám
đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
SĐT: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595
Luật sư Dương Hoài Vân.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư