Hỏi về luật hình sự việc tổ chuc đánh bạc
Con trai tôi đã dc người ta thuê trả lương tháng ngôi trực tiếp trên máy tính đe ghi ti số bong đá và bị công an hình sự bắt quả tang,giờ cao trạng gửi về để truy tố hình sự. Do hoàn cảnh gd nghèo khó. Chau cos vợ và 1con trai sn 2016.là kinh tế chính trong gd.cháu kiếm Tiền đe mổ chân cho vợ. Giờ hoan canh gd tôi thực sự rất khó khăn khi bao nhiêu tội lỗi cháu ganh hết. Còn ông chủ là con của liệt sĩ nên dc giảm an.
4 Luật sư trả lời
Về vấn đề pháp lý
mà bạn hỏi, Luật sư xin được tư vấn như sau:
Căn cứ Điều 322 BLHS 2015 quy định về
Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc như sau:
“1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái
phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một
lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc
tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng
đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền Sở hữu hoặc quản lý của
mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số
tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc
trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị
giá 5.000.000 đồng trở lên;
c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc
trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;
d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia
đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công
người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị
vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các
hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật
này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn
thông hoặc phương, tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Như
vậy, tùy vào tính chất mức độ của hành vi mà người phạm tội có thể bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
TRÊN
ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu
bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện
các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với tôi qua số điện
thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân)
hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại:
422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng
giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn
Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân
trọng./
Luật
sư Dương Hoài Vân
Giám
đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
SĐT: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595
Luật sư Dương Hoài Vân.
Tiêu đề: Hỏi về luật hình sự việc tổ chuc đánh bạc
Mô tả: Con trai tôi đã dc người ta thuê trả lương tháng ngôi trực tiếp trên máy
tính đe ghi ti số bong đá và bị công an hình sự bắt quả tang,giờ cao trạng gửi
về để truy tố hình sự. Do hoàn cảnh gd nghèo khó. Chau cos vợ và 1con trai sn
2016.là kinh tế chính trong gd.cháu kiếm Tiền đe mổ chân cho vợ. Giờ hoan canh
gd tôi thực sự rất khó khăn khi bao nhiêu tội lỗi cháu ganh hết. Còn ông chủ là
con của liệt sĩ nên dc giảm an.
TRẢ LỜI:
Chào bạn ĐẶNG THỊ BÉ
Theo thông tin bạn cung cấp, căn cứ quy định của pháp luật liên
quan, chúng tôi có ý kiến giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Theo
Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi năm 2017 như sau:
Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết
sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội
đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội
tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong
trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong
trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong
trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong
trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây
ra;
g) Phạm tội vì
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng
chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần
đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị
người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong
trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do
lạc hậu;
n) Người phạm tội
là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội
là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội
là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội
là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi
của mình;
r) Người phạm tội
tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách
nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
u) Người phạm tội
đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội
là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công
tác;
x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ,
người có công với cách mạng.
2. Khi quyết định
hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ,
nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Các tình tiết
giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì
không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Như
vậy, gia đình bạn tham
khảo quy định về các tình tiết giảm nhẹ nêu trên để làm căn cứ đề nghị đến Tòa án
xem xét để giảm án cho con trai bạn.
Mời
bạn đánh giá luật sư tại iLAW - Cổng thông tin tìm kiếm Luật sư |
iLAW (i-law.vn)
Thân chào bạn!
Bạn cần hỗ trợ xin liên hệ qua số điện thoại bên dưới để được giải
đáp và tư vấn một cách tốt nhất.
Luật sư Trương Thành Thiện (TLaw.vn)
Số 18 Tầng 2, Đường 2, Khu đô Thị Vạn Phúc, Khu phố 5, Hiệp Bình Phước,
thành phố Thủ Đức, TP. HCM
Điện thoại: (028)3727.3355 – DĐ: 0913.723355; CSKH: 0913.883399
Luật sư Trương Thành Thiện.
Tiêu đề: Hỏi về luật hình sự việc tổ chuc đánh bạc
Mô tả: Con trai tôi đã dc người ta thuê trả lương tháng ngôi trực tiếp trên máy
tính đe ghi ti số bong đá và bị công an hình sự bắt quả tang,giờ cao trạng gửi
về để truy tố hình sự. Do hoàn cảnh gd nghèo khó. Chau cos vợ và 1con trai sn
2016.là kinh tế chính trong gd.cháu kiếm Tiền đe mổ chân cho vợ. Giờ hoan canh
gd tôi thực sự rất khó khăn khi bao nhiêu tội lỗi cháu ganh hết. Còn ông chủ là
con của liệt sĩ nên dc giảm an.
TRẢ LỜI:
Chào bạn Đặng Thị Bé
Theo thông tin bạn cung cấp, căn cứ quy định của pháp luật liên quan, chúng tôi có ý kiến giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Căn cứ Điều 322 của bộ luật hình sự 2015:
Điều
322. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc
1.
Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp
sau, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ
01 năm đến 05 năm:
a) Tổ chức, sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu, quản lý của mình
để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc hoặc cho 02 chiếu bạc trở
lên mà số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
b) Tổng số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần có
giá trị 20.000.000 đồng trở lên;
c) Tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; lắp đặt
trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc; phân công người canh gác, người phục
vụ, sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp
cho việc đánh bạc;
d) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi
quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy
định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
10 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Căn cứ theo Điều 51 của bộ luật tố tụng hình sự
2015 như sau:
Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự
1.
Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a)
Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b)
Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c)
Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d)
Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
''........................
2.
Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình
tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3.
Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc
định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình
phạt.
Điều 52. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm
hình sự
1.
Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a)
Phạm tội có tổ chức;
b)
Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
c)
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d)
Phạm tội có tính chất côn đồ;
đ)
Phạm tội vì động cơ đê hèn;
''................
2.
Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung
hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
Như
vậy: Từ căn cứ pháp lý nêu trên và thông tin bạn cung cấp thì việc quyết định
hình phạt cụ thể Toà sẽ xem xét các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ của con bạn
Thân chào bạn!
Bạn cần hỗ trợ xin liên hệ qua số điện thoại bên
dưới để được giải đáp và tư vấn một cách tốt nhất.
Luật sư Trương Thành Thiện (TLaw.vn)
Số 18 Tầng 2, Đường 2, Khu đô Thị Vạn Phúc, Khu
phố 5, Hiệp Bình Phước, thành phố Thủ Đức, TP. HCM
Điện thoại: (028)3727.3355 – DĐ: 0913.723355; CSKH: 0913.883399
Luật sư Trương Thành Thiện.
Chào bạn,
Đầu tiên Công ty Luật TLT xin gửi
lời chào trân trọng đến bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng đặt câu hỏi.
Về câu hỏi của bạn, Chúng tôi có
chia sẻ như sau:
Với thông tin bạn cung cấp, chúng
tôi chưa rõ cụ thể hồ sơ vụ án như thế nào, đã được xét xử ra sao. Vì vậy chúng
tôi không có cơ sở để đưa ra ý kiến tư vấn chính xác cho bạn. Bạn có thể tham
khảo quy định sau:
Điều
322. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc
1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số
tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu
bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá
5.000.000 đồng trở lên;
b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền Sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10
người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật
dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên
trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá
5.000.000 đồng trở lên;
c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị
giá 20.000.000 đồng trở lên;
d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt
trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người
phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng
phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại
Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về
tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích
mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
05 năm đến 10 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương,
tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều
51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục
hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người
phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái
pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây
ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải
do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc
khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc
phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến
đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ,
chồng, con của liệt sĩ.
2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết
khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định
tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định
hình phạt.
Điều
52. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm
hình sự:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Phạm tội có tính chất côn đồ;
đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
g) Phạm tội 02 lần trở lên;
h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
i) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người
đủ 70 tuổi trở lên;
k) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người
khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận
thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt
khác;
l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch
bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
m) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặctàn ác để phạm tội;
n) Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều
người để phạm tội;
o) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
p) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội
phạm.
2. Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc
định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
Trên đây là ý kiến mang tính chất
tham khảo. Chúng tôi rất sẵn lòng hỗ trợ để bảo vệ tốt nhất và có lợi nhất quyền
lợi chính đáng của bạn.
Bạn có thể liên hệ Luật sư TLT
theo thông tin sau:
-
Luật sư Nguyễn Quang Trung – 0862667736
-
Công ty Luật TNHH TLT
-
Địa chỉ: 45 Võ Thị Sáu, Phường Đa Kao, Quận 1,
TP.HCM
-
www.tltlegal.com
Trân trọng.
Luật sư Nguyễn Quang Trung.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư